Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)


A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT

III. LAI PHÂN TÍCH: 

- Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. 

Ví dụ: kiểu gen AA quy định hoa đỏ, kiểu gen aa quy định hoa trắng. 

+ Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp trội, aa - kiểu đồng hợp lặn. 

+ Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp (Aa). 

- Phép lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen (AA hay Aa) với cá thể mang tính trạng lặn (aa). 

+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA). 

Lai phân tích F2 :       AA       x       aa 

G                        :         A                  a 

FB                      : 100% Aa (100% hoa đỏ) 

                                      (đồng tính) 

+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa). 

Lai phân tích F2:       Aa       x       aa 

G                        :     A , a                a 

FB                    : 1 Aa : 1 aa  (1 hoa đỏ : 1 hoa trắng)

                                     (phân tính) 


IV. Ý NGHĨA CỦA TƯƠNG QUAN TRỘI - LẶN: 

- Tương quan trôi - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật- động vật và người. Thông thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao. 

- Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra. trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống. 


V. TRỘI KHÔNG HOÀN TOÀN: 

- Sơ đồ lai:


- Hình 3 trình bày kết quả phép lai giữa hai giống hoa thuộc loài hoa giao phấn là hoa đỏ và hoa trắng. 

 + F1 toàn hoa màu hồng.

F2 có ti lệ: 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng: 1 hoa trắng. 

* Trội không hoàn toàn: là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1.


B. CÂU HỎI THẢO LUẬN

Câu hỏi trang 11: Hãy xác định kết quả của những phép lai sau: 

- P: Hoa đỏ (AA) x Hoa trắng (aa) 

- P: Hoa đỏ (Aa) x Hoa trắng (aa) 

Trả lời: 

- P  :    AA    x    aa 

  G :      A            a 

  F1: 100% Aa (hoa đỏ) (đồng tính) 

- P  :    Aa    x    aa 

 G  :   A , a          a 

  F1: 1 Aa : 1 aa (1 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng) (phân tính) 


Câu hỏi trang 11: Làm thế nào để xác định được kiểu gen mang tính trạng trội? 

Trả lời: 

Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. 

Nếu kết quả phép lai là: 

+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội. 

+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp 


Câu hỏi trang 11: Điền từ thích hợp vào những chỗ trống trong câu sau đây: 

Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng (1) cần xác định (2) với những cá thể mang tính trạng (3). Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (4), còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen (5). 

Trả lời: 

(1) trội; (2) kiểu gen; (3) lặn; (4) đồng hợp; (5) dị hợp 

Câu hỏi trang trang 12: Để xác định giống có thuần chủng hay không cần phải thực hiện phép lai nào? 

Trả lời: 

Để xác định giống có thuần chủng hay không cần phải thực hiện phép lai phân tích. 

Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình mang tính trạng trội (AA hoặc Aa) cùng xác định kiểu gen với một cá thể có kiểu hình mang tính trạng lặn (aa). 

 Mục đích là kiểm tra kiểu gen của cá thể mang kiểu hình trội là thuần chủng (AA) hay không thuần chủng (Aa). 

 Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1:1 thì cá thể đem lai là dị hợp hợp tử (Aa). 


Câu hỏi trang trang 12: Quan sát hình 3, nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F1, F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menđen. 

Trả lời: 

Sự khác nhau về kiểu hình ở F1F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Menđen được mô tả trong bảng sau:

Câu hỏi trang trang 12: Điền những cụm từ vào chỗ trống: 

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện (1) giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là (2). 

Trả lời: 

(1) tính trạng trung gian; (2) 1 trội : 2 trung gian : 1 lặn


C. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Bài 1 (trang 13 SGK Sinh học 9): Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì? 

Lời giải: 

Cá thể có kiểu hình trội có thể là thuần chủng (thể đồng hợp trội) hoặc không thuần chủng (thể dị hợp). Vì vậy để xác định được kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội cần tiến hành phép lai phân tích. Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. 


Bài 2 (trang 13 SGK Sinh học 9): Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất? 

Lời giải: 

Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao. 


Bài 3 (trang 13 SGK Sinh học 9): Điền nội dung phù hợp với những ô trống ở bảng 3 “So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn”. 

Lời giải:

Bài 4 (trang 13 sgk Sinh học 9): Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì ta thu được: 

a) Toàn quả vàng 

b) Toàn quả đỏ 

c) Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng 

d) Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng 

Hãy lựa chọn ý trả lời đúng. 

Lời giải: 

Đáp án: b


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn