Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

I. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên

TIÊU ĐỀ

Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:

(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(2) Hình thành giải thuyết.

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(4) Thực hiện kế hoạch.

(5) Kết luận.

II. Kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

1. Kĩ năng quan sát

Quan sát khoa học là quan sát sự vật, hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên để đặt ra câu hỏi cần tìm hiểu hay khám phá, từ đó có được câu trả lời.

2. Kĩ năng phân loại

Sau khi đã thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm.

3. Kĩ năng liên kết

Từ những thông tin thu được, các nhà nghiên cứu tiếp tục liên kết các tri thức khoa học, liên kết các dữ liệu đã thu được.

Kĩ năng liên kết này được thực hiện thông qua việc sử dụng các kiến thức khoa học liên quan, sử dụng các công cụ toán học, các phần mềm máy tính, … để thu thập và xử lý dữ liệu nhằm tìm mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên.

4. Kĩ năng đo

Kĩ năng đo gồm: ước lượng giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; tiến hành đo; đọc đúng kết quả đo, ghi lại kết quả đo.

5. Kĩ năng dự báo

Dự báo là một nhận định về những gì được đánh giá có thể xảy ra trong tương lai dựa trên những căn cứ được biết trước đó, đặc biệt là liên quan đến một tình huống cụ thể.

6. Kĩ năng viết báo cáo

Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tự nhiên được trình bày thành báo cáo khoa học.

Cấu trúc một bài báo cáo thường có các đề mục: tên đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, kế hoạch thực hiện, triển khai kế hoạch, rút ra kết luận, nghiên cứu.

7. Kĩ năng thuyết trình

Sau khi hoàn thành báo cáo, chúng ta cần trình bày kết quả nghiên cứu bằng bài thuyết trình. Một số yêu cầu cần đảm bảo để bài thuyết trình đạt hiệu quả cao:

- Trước khi thuyết trình: Chuẩn bị bài báo cáo, các công cụ hỗ trợ nếu có.

- Trong quá trình thuyết trình: Chú ý về hình thức; về ngôn ngữ cần rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, logic; về ngữ điệu, nhịp điệu, sự kết hợp với ngôn ngữ cơ thể,…

- Sau khi kết thúc bài thuyết trình: 

+ Lắng nghe câu hỏi, ghi chép và chuẩn bị câu trả lời theo nhóm các vấn đề. 

+ Trong khi trao đổi, thảo luận, cần tập trung vào vấn đề cốt lõi cùng thái độ nhiệt tình, ôn hòa, cởi mở.

III. Một số dụng cụ đo

1. Dao động kí

- Chức năng: Hiển thị đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).

- Nguyên lý hoạt động: 

+ Mắc hai đầu micro với chốt tín hiệu vào của dao động kí. 

+ Micro sẽ biến đổi tín hiệu âm truyền tới thành tín hiệu điện có cùng quy luật với quy luật của tín hiệu âm. 

+ Trên màn hình của dao động kí sẽ xuất hiện một đường cong sáng biểu diễn sự biến đổi của tín hiệu điện theo thời gian. 

+ Căn cứ vào đó, ta biết được quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.

TIÊU ĐỀ

* Một số nút cơ bản của mặt trước dao động kí

(1) POWER: Bật/ Tắt nguồn

(2) CH1 INPUT: Ngõ kết nối micro

(3) INTEN: Điều chỉnh độ sáng của tín hiệu trên màn hình.

(4) FOCUS: Điều chỉnh độ nét của tín hiệu trên màn hình

(5) MODE: Chọn mode

(6) VOLTS/ DIV: Chọn tỉ lệ điện áp trên một ô theo trục dọc.

(7) TIME/ DIV: Chọn tỉ lệ thời gian trên một ô theo trục ngang.

(8) TRIGGER: Điều chỉnh độ trigger.

* Sử dụng dao động kí:

- Gắn tín hiệu vào kênh 1, chọn MODE CH1;

- Xoay hai nút INTEN, FOCUS về vị trí giữa;

- Điểu chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV ở mức trung bình;

- Trong 3 chế độ AC/ GND/ DC, chọn chế độ AC, nhấn ALT/ CHOP rồi nhả ra;

- Đặt TRIGGER MODE ở chế độ AUTO;

- Bật nút POWER, điều chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV để chọn tỉ lệ điện áp và tỉ lệ thời gian phù hợp, kết hợp với xoay TRIGGER LEVEL cho tới khi đồ thị tín hiệu hiện ổn định trên màn hình.

2. Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện

- Chức năng: Đo thời gian chuyển động của một vật trên một quãng đường khi vật đó chuyển động với vận tốc lớn. Ví dụ: đo thời gian một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.

- Cấu tạo đồng hồ đo thời gian dùng cổng quang điện gồm hai bộ phận chính: đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

2.1. Đồng hồ đo thời gian hiện số:

* Mặt trước và mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(1) Thang đo: Nút thang đo thể hiện giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất.

(2) Mode: Thể hiện chế độ làm việc của đồng hồ, cụ thể nếu chọn chế độ làm việc A ↔ B thì ta sẽ đo được thời gian chuyển động của vật đi được quãng đường từ cổng quang thứ nhất đến cổng quang thứ hai. Cổng C là để kết nối với nam châm điện.

(3) Reset: Nút sử dụng để quay về trạng thái ban đầu.

* Mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(4) Công tắc điện: Nút đóng hoặc ngắt điện.

(5) Các nút cắm cổng quang điện.

2.2. Cổng quang điện

- Cổng quang điện hay còn gọi là mắt thần, một thiết bị cảm biến gồm hai bộ phận phát và thu tia hồng ngoại.

- Khi tia hồng ngoại chiếu đến bộ phận thu bị chặn lại thì cổng quang sẽ phát ra một tín hiệu điều khiển thiết bị được nối với nó. Khi nối cổng quang điện với đồng hồ hiện số, tùy theo cách chọn chế độ của đồng hồ mà tín hiệu này sẽ điều khiển đồng hồ bắt đầu đo hoặc dừng đo.

- Hiện nay, cổng quang điện có trong các thiết bị như: hệ thống đếm sản phẩm; hệ thống phát hiện người, vật chuyển động.

B. MỞ ĐẦU

Mở đầu trang 6 Bài 1 KHTN lớp 7

Các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn, chúng ta có thể lấy lá cây xấu hổ khép lại khi có vật chạm vào, dòng sông đục ngầu phù sa khi mùa lũ đi qua, các đàn chim di cư bay theo đội hình chữ V,... Từ đó, xuất hiện câu hỏi vì sao, nguyên nhân nào gây ra hiện tượng này. 

Học tập môn Khoa học tự nhiên giúp chúng ta nhận thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào trong cuộc sống. 

Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp nào, cần thực hiện các kĩ năng gì và cần sử dụng những dụng cụ đo nào?

Trả lời

- Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên.

- Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:

(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu;

(2) Hình thành giả thuyết;

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết;

(4) Thực hiện kế hoạch;

(5) Kết luận

- Để tìm hiểu thế giới tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: Quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

- Một số dụng cụ đo:

+ Dao động kí có thể hiện đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).

+ Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện có thể tự động đo thời gian.

C. THẢO LUẬN

Câu hỏi thảo luận 1 trang 9 KHTN lớp 7

Hãy quan sát Hình 1.1 và mô tả hiện tượng xảy ra, từ đó đặt ra câu hỏi cần tìm hiểu, khám phá.

Hãy quan sát Hình 1.1 và mô tả hiện tượng xảy ra, từ đó đặt ra câu hỏi cần tìm hiểu.

Trả lời

Từ việc quan sát hiện tượng mưa trong tự nhiên, em có thể đặt câu hỏi như sau: Liệu gió có liên quan đến hiện tượng mưa trong tự nhiên không?

Câu hỏi thảo luận 2 trang 9 KHTN lớp 7

Quan sát Hình 1.2, phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm.

Quan sát Hình 1.2, phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm.

Trả lời

- Các động vật có ở trong hình: Chim bồ nông, con sư tử, con voi, con thỏ, con tê giác, con hươu cao cổ, con ngựa vằn, con lợn rừng, con cá sấu, con vịt, con hà mã.

- Có nhiều cách để phân loại các động vật như dựa vào môi trường sống (trên cạn, dưới nước, nửa cạn nửa nước), dựa vào số chân (4 chân, 2 chân), dựa vào khả năng bay (biết bay, không biết bay), dựa vào khả năng bơi lội (biết bơi, không biết bơi),…Ví dụ: Phân loại dựa vào số chân.

Câu hỏi thảo luận 3 trang 9 KHTN lớp 7

Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời

Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở các bước:

- Quan sát, đặt câu hỏi để nghiên cứu:

+ Sử dụng kĩ năng quan sát để nhận ra tình huống có vấn đề từ đó đặt câu hỏi tìm hiểu hay khám phá.

- Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết:

+ Sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát và phân loại nhận dạng đặc điểm, tính chất đặc trưng của sự vật để phân loại chúng vào các nhóm và tiến hành nghiên cứu.

- Thực hiện kế hoạch:

+ Sử dụng kết hợp kĩ năng quan sát và phân loại làm các thí nghiệm, so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận.

Câu hỏi thảo luận 4 trang 9 KHTN lớp 7

Bảng dưới đây cho biết số liệu thu được khi tiến hành thí nghiệm đếm tế bào trên một diện tích thân cây. Em có thể sử dụng kĩ năng liên kết nào để xử lí số liệu và rút ra kết luận gì?

Trả lời

- Kĩ năng liên liên kết được sử dụng trong thí nghiệm đếm tế bào trên một diện tích thân cây: Sử dụng phép nhân để tính toán số lượng tế bào ở thân (sử dụng các công cụ toán học) từ đó sử dụng kiến thức về sự sinh trưởng của thực vật (sử dụng các kiến thức khoa học liên quan) để tìm ra mối liên hệ giữa sự sinh trưởng ở thực vật với số lượng tế bào.

- Rút ra kết luận: Qua thí nghiệm cho thấy cây trưởng thành có diện tích thân lớn hơn, số lượng tế bào ở thân nhiều hơn cây chưa trưởng thành → Kết luận: Cây to ra và lớn lên do sự tăng số lượng tế bào trong cơ thể.

Câu hỏi thảo luận 5 trang 9 KHTN lớp 7

Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời

Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng ở:

+ Bước 3: Lập kế hoạch và kiểm tra giả thuyết;

+ Bước 4: Thực hiện kế hoạch.

Câu hỏi thảo luận 6 trang 10 KHTN lớp 7

Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời

Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước 2 – Hình thành giả thuyết.

Câu hỏi thảo luận 7 trang 10 KHTN lớp 7

Em đã đứng trước lớp hay nhóm bạn để trình bày một vấn đề nào chưa? Em thấy bài thuyết trình của em còn những điểm gì cần khắc phục.

Trả lời

Học sinh đưa ra những điểm cần khắc phục của bản thân. Cần chú ý những yêu cầu cơ bản trước, trong và sau khi kết thúc bài thuyết trình.

Câu hỏi thảo luận 8 trang 11 KHTN lớp 7

Dao động kí cho phép đọc được những thông tin nào?

Trả lời

Dao động kí là một dụng cụ hiển thị dạng sóng, một thiết bị máy vẽ điện tử được dùng để thể hiện dạng tín hiệu đưa vào cần quan sát đó là tín hiệu theo tín hiệu khác hay theo thời gian. Sử dụng dao động ký cho phép đọc được những thông tin sau:

+ Quan sát toàn cảnh tín hiệu.

+ Đo các thông số cường độ của tín hiệu.

+ Đo điện áp, đo dòng điện, đo công suất.

+ Đo tần số, chu kì, khoảng thời gian của tín hiệu.

+ Đo độ di pha của tín hiệu.

+ Vẽ tự động và đo được đặc tính phổ của tín hiệu.

+ Vẽ đặc tuyến Vôn - Ampe của linh kiện.

+ Vẽ tự động, đo đặc tuyến biên độ - tần số.

Câu hỏi thảo luận 9 trang 12 KHTN lớp 7

Em hãy lựa chọn các dụng cụ đo phù hợp để đo thời gian cho mỗi hoạt động sau và giải thích sự lựa chọn đó.

a) Một người đi xe đạp từ điểm A đến điểm B.

b) Một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.

Trả lời

a) Sử dụng đồng hồ bấm giây điện tử vì:

- Có chức năng bấm giây, hiển thị số, đo thời gian chuyển động của vật khi bắt đầu chuyển động tới lúc dừng lại.

- Nhỏ gọn, dễ sử dụng.

- Độ chính xác cao lên tới 0,001s.

b) Sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện, vì:

- Có thể tự động đo thời gian khi vật đi qua thiết bị cảm biến.

- Thích hợp đo thời gian của vật khi chuyển động nhanh giúp cho sai số nhỏ.

D. LUYỆN TẬP

Luyện tập 1 trang 7 KHTN lớp 7

Em hãy mô tả một hiện tượng trong tự nhiên đã quan sát được. Từ đó đặt câu hỏi cần tìm hiểu về hiện tượng đó.

Trả lời

Từ việc quan sát sự phát triển của cây bên ngoài không gian (nơi có đầy đủ ánh sáng) và sự phát triển của cây trong nhà (nơi thiếu ánh sáng), có thể đặt câu hỏi: Liệu ánh sáng mặt trời có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của cây non?

Luyện tập 2 trang 7 KHTN lớp 7

Để trả lời cho câu hỏi trên, giả thuyết của em là gì?

Trả lời

Đưa ra dự đoán: Cây non ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời phát triển tốt hơn ở nơi thiếu ánh sáng mặt trời.

Luyện tập 3 trang 7 KHTN lớp 7

Kế hoạch kiểm tra giả thuyết của em cần thực hiện những công việc nào?

Trả lời

Kiểm tra giả thuyết

- Mẫu vật: 10 hạt đỗ giống nhau.

- Dụng cụ thí nghiệm: 10 chậu chứa cùng một lượng đất như nhau.

- Cách thức bố trí và tiến hành thí nghiệm:

+ Ngâm nước 10 hạt đỗ khoảng 10 giờ.

+ Đặt vào mỗi chậu chứa đất ẩm 1 hạt đỗ.

+ Đặt 5 chậu ở nơi không có ánh nắng mặt trời (có thể dùng hộp đen để úp lên mỗi chậu), 5 chậu ở nơi có ánh nắng mặt trời.

+ Hàng ngày, tưới nước giữ ẩm đất và theo dõi sự nảy mầm, sinh trưởng của cây con trong mỗi chậu.

Luyện tập 4 trang 7 KHTN lớp 7

Thực hiện kế hoạch của em và rút ra kết quả.

Trả lời

Học sinh thực hiện kế hoạch theo các bước đã đặt ra để kiểm tra giả thuyết:

- Mẫu vật: 10 hạt đỗ giống nhau.

- Dụng cụ thí nghiệm: 10 chậu chứa cùng một lượng đất như nhau.

- Cách thức bố trí và tiến hành thí nghiệm:

+ Ngâm nước 10 hạt đỗ khoảng 10 giờ.

+ Đặt vào mỗi chậu chứa đất ẩm 1 hạt đỗ.

+ Đặt 5 chậu ở nơi không có ánh nắng mặt trời (có thể dùng hộp đen để úp lên mỗi chậu), 5 chậu ở nơi có ánh nắng mặt trời.

+ Hàng ngày, tưới nước giữ ẩm đất và theo dõi sự nảy mầm, sinh trưởng của cây con trong mỗi chậu.

Luyện tập 5 trang 7 KHTN lớp 7

Rút ra kết luận cho nghiên cứu của em.

Trả lời

- Kết quả:

+ Cả 10 hạt đỗ đều nảy mầm.

+ Các cây đặt ở nơi không có ánh nắng mặt trời có hình dạng bất thường: thân dài, không cứng cáp, không mọc thẳng; lá mỏng, có màu vàng nhạt.

+ Các cây đặt ở nơi có ánh sáng mặt trời có hình dạng bình thường: thân cứng cáp, mọc thẳng; lá dày hơn, có màu xanh lá đặc trưng.

- Kết luận: Cây non ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời phát triển tốt hơn ở nơi thiếu ánh sáng mặt trời.

Luyện tập trang 10 KHTN lớp 7

Bác sĩ chuẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng gì? Các kĩ năng đó tương ứng với các kĩ năng nào trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời

- Bác sĩ chuẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng là:

+ Kĩ năng quan sát: Quan sát các triệu chứng (biểu hiện bệnh) của bệnh nhân.

+ Kĩ năng đo: Đo các chỉ số cơ thể liên quan như nhiệt độ, nhịp tim, nhịp thở,…

+ Kĩ năng phân loại: Phân loại các triệu chứng và chỉ số đã quan sát và đo được.

+ Kĩ năng liên kết: Liên kết các triệu chứng, chỉ số đã quan sát, đo và liên kết với các kiến thức về các loại bệnh để tìm ra chuẩn đoán bệnh mà bệnh nhân gặp phải, từ đó đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.

+ Kĩ năng dự báo: Dự báo về các nguy cơ mà bệnh nhân có thể gặp phải.

+ Kĩ năng viết báo cáo: Viết bệnh án cho bệnh nhân.

+ Kĩ năng thuyết trình: Thuyết trình về tình trạng bệnh, nguy cơ gặp phải, phác đồ điều trị với bệnh nhân.

- Các kĩ năng đó tương ứng với tất cả các kĩ năng trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên gồm: Kĩ năng quan sát, kĩ năng phân loại, kĩ năng liên kết, kĩ năng đo, kĩ năng dự báo, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng thuyết trình.

E. VẬN DỤNG

Vận dụng trang 10 KHTN lớp 7

Em đã sử dụng kĩ năng nào trong học tập môn Khoa học tự nhiên để thực hiện các hoạt động sau:

a) Sử dụng cân đồng hồ để xác định khối lượng của hộp bút.

b) Nhìn thấy bầu trời âm u và trên sân trường có vài chú chuồn chuồn bay là là trên mặt đất, có thể trời sắp mưa.

Trả lời

a) Em đã sử dụng kĩ năng đo gồm:

- Ước lượng giá trị cần đo.

- Lựa chọn dụng cụ đo thích hợp.

- Tiến hành đo.

- Đọc đúng kết quả đo.

- Ghi lại kết quả đo.

b) Em đã sử dụng kĩ năng dự báo, dựa vào qui luật tự nhiên là chuồn chuồn bay là là trên mặt đất sẽ thường xảy ra mưa.

Vận dụng trang 11 KHTN lớp 7

Hãy viết một bài báo cáo về một nghiên cứu của mình khi quan sát sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc từ thực tiễn và thuyết trình báo báo cáo đã viết ở trước lớp hoặc trước nhóm bạn trong lớp.

Trả lời

BÁO CÁO

Nội dung nghiên cứu: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học

Họ và tên: Nguyễn Văn A

Học sinh lớp: 7/*

1. Câu hỏi nghiên cứu: Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau có giống nhau không?

2. Giả thuyết nghiên cứu: Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau là khác nhau.

3. Kế hoạch thực hiện

3.1. Chuẩn bị

a) Thiết bị, dụng cụ

- Kính hiển vi có vật kính 40x và kính lúp.

- Nước cất đựng trong cốc thủy tinh.

- Đĩa petri.

- Các dụng cụ khác như giấy thấm, lamen, lam kính, ống nhỏ giọt, kim mũi mác, thìa inox, dao mổ.

b) Mẫu vật

- Củ hành tây.

- Trứng cá.

3.2. Các bước tiến hành

a) Làm tiêu bản, quan sát và vẽ tế bào biểu bì hành tây

- Bước 1: Dùng dao mổ tách lấy một vảy hành, sau đó tạo một vết cắt hình vuông nhỏ kích thước 7 – 8 mm ở trong của vảy hành. Sử dụng panh/ kim mũi mác lột nhẹ lớp tế bào trên cùng của vết cắt.

- Bước 2: Đặt lớp tế bào này lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất rồi đậy lamen lại bằng cách trượt lamen từ một cạnh. Sử dụng giấy thấm để thấm phần nước thừa.

- Bước 3: Đặt lam kính lên bàn kính của kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x.- Bước 4: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.

b) Quan sát và vẽ tế bào trứng cá

- Bước 1: Dùng thìa lấy một ít trứng cá cho vào đĩa petri.

- Bước 2: Nhỏ một ít nước vào đĩa.

- Bước 3: Dùng kim mũi mác khoắng nhẹ để trứng cá tách rời nhau.

- Bước 4: Quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp.

- Bước 5: Chụp lại hoặc vẽ lại hình ảnh đã quan sát được.

4. Kết quả triển khai kế hoạch:

- Hình ảnh quan sát được:

- Nêu các thành phần của mỗi loại tế bào quan sát được:

5. Kết luận

Hình dạng tế bào của các loại sinh vật khác nhau là khác nhau.

Vận dụng trang 13 KHTN lớp 7: 

Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?

Trả lời

Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc:

Khi có người xuất hiện trong phạm vi không gian hoạt động của thiết bị cảm biến như: tia hồng ngoại, vi sóng, sóng âm,... thì các tia/ sóng này ngay lập tức sẽ bị tán xạ khiến cho cảm biến bị ngắt và tín hiệu sẽ được gửi trực tiếp đến các thiết bị điều khiển được cài đặt sẵn từ trước kết nối với nó.

Ví dụ: Nhờ vào cảm biến nhiệt độ trên cơ thể người mà hệ thống đèn điện sẽ tự động chiếu sáng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Từ đó giúp tiết kiệm điện năng và tránh lãng phí khi không sử dụng.

F. BÀI TẬP

Bài 1 trang 13 KHTN lớp 7

Kĩ năng quan sát và kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý nào trong các trường hợp sau?

a) Gió mạnh dần, mây đen kéo đến, có thể trời sắp mưa.

b) Người câu cá thấy cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng, có lẽ một con cá to đã cắn câu.

Trả lời

a) 

- Kĩ năng quan sát được thể hiện qua ý: gió mạnh dần, mây đen kéo đến.

- Kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý: có thể trời sắp mưa.

b) 

- Kĩ năng quan sát được thể hiện qua ý: cần câu bị uốn cong, dây cước bị kéo căng.

- Kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý: có lẽ một con cá to đã cắn câu.

Bài 2 trang 13 KHTN lớp 7

Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.

a) Em hãy lựa chọn các dụng cụ, thiết bị phù hợp có trong phòng thí nghiệm để xác định nhiệt độ, khối lượng và thể tích của nước trong cốc.

b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thay đổi như thế nào?

c) Em đã sử dụng các kĩ năng nào để giải quyết các vấn đề trên?

Trả lời

a)

- Để đo nhiệt độ nước trong cốc em sử dụng nhiệt kế.

- Để đo khối lượng nước trong cốc em sử dụng cân.

+ Lấy một chiếc cốc khác đựng nước (cốc 2).

+ Cân khối lượng của cốc 2 khi chưa có nước.

+ Rót nước từ cốc 1 vào cốc 2.

+ Cân khối lượng của cốc nước 2 (chứa nước).

+ Lấy khối lượng cốc 2 khi đã chứa nước trừ đi khối lượng cốc 2 khi chưa có nước em sẽ xác định được khối lượng nước trong cốc.

- Để đo thể tích nước em sử dụng ống đong hoặc cốc có chia độ.

b) Sau 10 phút nhiệt độ cốc nước giảm.

c) Em đã thực hiện kĩ năng đo để giải quyết vấn đề trên.


SÁCH BÀI TẬP


Bài 1.1 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7: Phương pháp tìm hiểu tự nhiên được thực hiện qua các bước:

(1) Hình thành giả thuyết;

(2) Rút ra kết luận;

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(4) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(5) Thực hiện kế hoạch.

Em hãy sắp xếp các bước trên cho đúng thứ tự của phương pháp tìm hiểu tự nhiên:

A. (1); (2); (3); (4); (5).

B. (5); (4); (3); (2); (1).

C. (4); (1); (3); (5); (2).

D. (3); (4); (1); (5); (2).

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Thứ tự của phương pháp tìm hiểu tự nhiên:

(4) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(1) Hình thành giả thuyết;

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(5) Thực hiện kế hoạch.

(2) Rút ra kết luận;

Bài 1.2 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7: Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần rèn luyện các kĩ năng nào?

Lời giải:

Để học tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện các kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo đạc, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

Bài 1.3 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7: Bạn Lan thấy rằng việc nảy mầm từ hạt đậu xanh và đậu đen là khác nhau. Theo em, bạn Lan cần thực hiện các kĩ năng nào để tìm hiểu sự giống và khác nhau của hai loại hạt đậu nói trên?

Lời giải:

Để tìm hiểu sự giống và khác nhau của hai loại hạt đậu nói trên, bạn Lan cần thực hiện các kĩ năng:

+ Kĩ năng quan sát: Quan sát việc nảy mầm từ hạt đậu xanh và hạt đậu đen.

Kĩ năng phân loại: Sắp xếp các đặc điểm giống nhau và khác nhau của việc nảy mầm từ hạt đâu xanh và đậu đen.

+ Kĩ năng đo: Đo thời gian nảy mầm, đo chiều dài mầm …

Bài 1.4 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nhóm học sinh cùng tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự bay hơi của nước, nhóm đã tiến hành thí nghiệm sau:

Rót cùng một lượng nước vào hai chiếc cốc giống nhau. Để cốc thứ nhất ngoài nắng và cốc thứ hai trong phòng kín, thoáng mát. Sau 2 giờ đồng hồ, quay lại đo thể tích nước còn lại trong cốc.

Kết quả thu được cũng đã khẳng định sự bay hơi của nước chịu tác động bởi nhiệt độ. Ở nơi có nhiệt độ cao thì nước bay hơi nhanh hơn.

a) Thí nghiệm này thuộc bước nào trong các bước tìm hiểu tự nhiên?

b) Đề xuất nội dung các bước của tiến trình tìm hiểu này.

Lời giải:

a) Thí nghiệm này thuộc bước (4) Thực hiện kế hoạch, trong các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên.

b) Đề xuất nội dung các bước của tiến trình tìm hiểu:

Bước 1: Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu

Nước trong cốc có bay hơi giống nhau không khi ở điều kiện khác nhau?

Bước 2: Hình thành giả thuyết

Đưa ra dự đoán: Nhiệt độ của ánh nắng có thể làm nước bay hơi nhanh hơn so với trong phòng kín, thoáng mát.

Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết

- Lựa chọn 2 cốc nước giống nhau và rót vào cốc lượng nước bằng nhau.

- Lựa chọn địa điểm đặt 2 cốc nước sao cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch

- Chuẩn bị 2 cốc nước giống nhau.

- Để cốc thứ nhất ngoài nắng và cốc thứ hai trong phòng kín, thoáng mát.

- Sau 2 giờ đồng hồ, quay lại đo thể tích nước còn lại trong cốc.

Bước 5: Rút ra kết luận

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Kết quả thu được cũng đã khẳng định sự bay hơi của nước chịu tác động bởi nhiệt độ. Ở nơi có nhiệt độ cao thì nước bay hơi nhanh hơn.

Bài 1.5 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát các hình sau, em hãy cho biết đâu là hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Hiện tượng nào gây ảnh hưởng đến con người? Tìm hiểu cách phòng chống và ứng phó của con người với các hiện tượng tự nhiên đó.

Lời giải:

- Hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất là lốc xoáy và sấm sét.

- Cả 3 hiện tượng: Lốc xoáy, hỏa hoạn, sấm sét đều gây ảnh hưởng đến con người.

- Cách phòng chống và ứng phó của con người với các hiện tượng tự nhiên đó:

+ Đối với trên biển:

          Buộc chủ tàu thuyền khi ra biển phải có phao cứu sinh và toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao vào khi đang ở trên biển.

          Khi thấy biển động phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.

          Tổ chức hợp lí đội hình khai thác trên biển theo tổ, trong đó đảm bảo cự li, khoảng cách giữa các tàu thuyền để hỗ trợ nhau khi gặp nạn.

+ Đối với trên đất liền:

Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giật.

Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…

Khi xảy ra lốc xoáy, gió giật mọi người phải tìm những nơi trú ẩn an toàn như các nhà kiên cố, tránh núp dưới bóng cây, nhà tạm bợ.

Theo dõi và cập nhật thường xuyên về dự báo thời tiết, lắp đặt các hệ thống báo động khi xảy ra sự cố…


Bài 1.6 trang 5 SBT Khoa học tự nhiên 7: Kết nối thông tin ở cột (A) với cột (B) để được câu hoàn chỉnh. Việc kết nối thông tin thể hiện kĩ năng gì trong các kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

 - Kết nối thông tin ở cột (A) với cột (B) để được câu hoàn chỉnh: 1 – c; 2 – a; 3 – b.

- Việc kết nối thông tin thể hiện kĩ năng liên kết trong kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên.

Bài 1.7 trang 5 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thảo luận và tiến hành thí nghiệm xác định bề dày của quyển sách Khoa học tự nhiên 7.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Em hãy xác định bề dày của quyển sách và nhận xét kết quả của các lần đo so với kết quả trung bình.

Lời giải:

Học sinh tiến hành xác định bề dày của quyển sách bằng dụng cụ đo là thước kẻ.

Nhận xét:

Giá trị của các lần đo so với kết quả trung bình có sai số nhỏ, kết quả trung bình cho kết quả chính xác nhất.

Bài 1.8 trang 5 SBT Khoa học tự nhiên 7: Bất cứ thứ gì có thể cung cấp năng lượng cho chúng ta thì đều được gọi là nguồn năng lượng. Con người chúng ta hiện nay sử dụng năng lượng chủ yếu từ nhiên liệu hóa thạch, ví dụ như than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên.

Quan sát biểu đồ tròn, biểu diễn các nguồn năng lượng chúng ta sử dụng và tỉ lệ nhu cầu sử dụng mỗi loại:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a) Nhiên liệu hóa thạch nào là nguồn năng lượng được sử dụng nhiều nhất?

b) Loại nhiên liệu nào là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường hiện nay? Vì sao?

c) Việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch đang làm cho Trái Đất nóng dần lên trong nhiều thập kỉ qua. Nếu tiếp tục khai thác và sử dụng như thế thì trong 10 năm tới nhiệt độ trên Trái Đất thay đổi như thế nào và ảnh hưởng ra sao?

d) Em hãy đề xuất nên thay thế nhiên liệu nào để cung cấp năng lượng sử dụng hiệu quả mà lại bảo vệ môi trường cho chúng ta.

Lời giải:

a) Nhiên liệu hóa thạch được sử dụng nhiều nhất là: dầu (chiếm 30% nhu cầu sử dụng).

b) Loại nhiên liệu là tác nhân gây ô nhiễm môi trường hiện nay: dầu, than đá và khí đốt (nhiên liệu hóa thạch). Vì các nhiên liệu này cháy sinh ra khí CO2 và bụi, khói … gây ô nhiễm không khí.

c) Việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch đang làm cho Trái Đất nóng dần lên trong nhiều thập kỉ qua. Nếu tiếp tục khai thác và sử dụng như thế thì trong 10 năm tới nhiệt độ trên Trái Đất vẫn tiếp tục tăng cao làm cho băng ở hai cực tan nhanh chóng, nước biển dâng cao nhấn chìm các khu vực địa hình thấp ven biển trên Thế Giới …

d) Nên thay thế các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu, khí đốt) bằng các nguồn nhiên liệu: nhiên liệu hydrogen, năng lượng mặt trời, năng lượng gió … để cung cấp năng lượng sử dụng hiệu quả mà lại bảo vệ môi trường cho chúng ta.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn