Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}


TÓM TẮT LÝ THUYẾT






I. THÍ NGHIỆM CHỨNG MINH CÂY SINH TRƯỞNG

Chuẩn bị

- Dụng cụ: 5 cốc đất ẩm, thước đo, ca tưới nước.

- Mẫu vật: 5 hạt đậu xanh đã nảy mầm.

Tiến hành

- Bước 1: Trồng vào mỗi cốc 1 hạt đậu xanh đã nảy mầm.

- Bước 2: Để các cốc ngoài ánh sáng, tưới nước hằng ngày.

- Bước 3: Tính từ ngày trồng, cứ ba ngày một lần, đo chiều cao của mỗi cây (từ gốc lên ngọn cây) và ghi chép theo gợi ý bảng 30.1.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Bảng đo chiều cao cây (đơn vị cm)

- Bước 4: So sánh chiều cao của cây qua các lần đo và nhận xét sự sinh trưởng của các cây.

Báo cáo kết quả

- Báo cáo theo phiếu báo cáo kết quả thí nghiệm ở bài 20.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

→ Kết luận: Từ bảng đo chiều cao của cây cho thấy cây có sự tăng trưởng về chiều cao. Như vậy, có thể kết luận cây có sự sinh trưởng.

II. MÔ PHÂN SINH

- Khái niệm: Mô phân sinh là nhóm tế bào chưa phân hóa, có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới, làm cho cây sinh trưởng → Sự sinh trưởng ở thực vật diễn ra ở các mô phân sinh.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Mô phân sinh

- Phân loại:

+ Mô phân sinh đỉnh: Nằm ở đỉnh ngọn, đỉnh chồi, đỉnh rễ; có chức năng giúp làm gia tăng chiều dài của thân, cành và rễ. Mô phân sinh đỉnh có cả ở cây Một lá mầm và cây Hai lá mầm.

+ Mô phân sinh bên: Phân bố theo hình trụ và hướng ra phần ngoài của thân; có chức năng làm tăng độ dày (đường kính) của thân. Mô phân sinh bên chỉ có ở cây Hai lá mầm.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Ví trí của các mô phân sinh

III. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT

- Ở thực vật có hoa, quá trình sinh trưởng và phát triển chia thành các giai đoạn cơ bản sau: hạt – hạt nảy mầm – cây mầm – cây con – cây trưởng thành – cây ra hoa – cây tạo quả và hình thành hạt.

- Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở thực vật nối tiếp nhau, tạo thành vòng đời của cây.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Vòng đời của cây cà chua

IV. ỨNG DỤNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT TRONG THỰC TIỄN

Ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển ở thực vật trong thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất của cây trồng:

Biện pháp

Ví dụ minh họa

Đưa ra các biện pháp kĩ thuật chăm sóc phù hợp, xác định được thời điểm thu hoạch.

- Cung cấp đủ nước và phân đạm cho cây lúa vào giai đoạn đẻ nhánh và giảm nước, không bón phân đạm vào giai đoạn lúa chín.

- Bấm ngọn cây đậu, đỗ sẽ cho nhiều quả.

- Thu hoạch quả khi vừa chín.

Điều khiển yếu tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng,… nhằm kích thích ra hoa sớm, tăng năng suất tạo quả.

- Chiếu sáng trên 16 giờ cho hoa lay on để có hoa to và bền hơn.

- Sử dụng đèn LED chiếu sáng cho cây thanh long giúp kích thích ra hoa.

Trồng cây đúng mùa vụ, luân canh, xen canh.

- Vụ xuân hè trồng các cây như bí đỏ, bí xanh,… Vụ đông trồng cây súp lơ, bắp cải,…

- Trồng xen canh cây ưa sáng và cây ưa bóng.

- Luân canh 2 vụ lúa và 1 vụ ngô trên cùng 1 đồng ruộng.

Sử dụng các chất kích thích làm cho cây ra rễ, tăng chiều cao; rút ngắn thời gian sinh trưởng; nhằm tăng năng suất.

- Sử dụng vitamin B1, vitamin B12 hoặc thuốc kích thích rễ làm cây ra rễ nhanh.

- Sử dụng GA3 làm cho cây đay tăng chiều dài gấp đôi, làm cho cây chè tăng số búp lên 2 – 5 lần.

- Sử dụng ADHS kích thích ra hoa sớm đối với táo, lê, hồng.






CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA






Mở đầu trang 140 Bài 30 KHTN lớp 7: Quan sát hình 30.1, nêu mục đích hoạt động đo chiều cao và đếm số lá cây ngô của các bạn trong hình.

 Quan sát hình 30.1, nêu mục đích hoạt động đo chiều cao và đếm số lá cây ngô

Trả lời:

Hoạt động đo chiều cao và kém số là cây ngô của các bạn nhằm mục đích chứng minh ở cây có sự tăng chiều cao, tăng số lá cây đồng nghĩa với việc chứng min cây có sự sinh trưởng, phát triển.

I. Thí nghiệm chứng minh cây sinh trưởng

Báo cáo thí nghiệm trang 141 KHTN lớp 7: Thí nghiệm Chứng minh cây sinh trưởng

1. So sánh chiều cao của cây qua các lần đo và nhận xét sự sinh trưởng của các cây

2. Báo cáo kết quả

Trả lời:

1.

- Học sinh tiến hành thí nghiệm, sau đó đưa ghi kết quả mình đo được vào bảng đo chiều cao cây 30.1.

Kết quả thí nghiệm tham khảo:

Cây

Lần đo

Cây 1

Cây 2

Cây 3

Cây 4

Cây 5

Lần 1

3,4 cm

3,5 cm

3,3 cm

3,4 cm

3,6 cm

Lần 2

5,6 cm

5,9 cm

6,1 cm

5,9 cm

6,1cm

Lần 3

10,2 cm

10,5 cm

10,8 cm

10,5 cm

10,4 cm

- Nhận xét sự sinh trưởng của cây: Qua các lần đo, chiều cao cây tăng lên chứng tỏ cây đậu xanh có sự sinh trưởng.

2. Báo cáo kết quả

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Ngày 25 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Chứng minh cây sinh trưởng.

Tên nhóm: Nhóm 1

1. Mục đích thí nghiệm

- Để chứng minh cây có sự sinh trưởng.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: 5 hạt đậu xanh đã nảy mầm.

• Dụng cụ: 5 cốc đất ẩm, thước đo, ca tưới nước.

3. Các bước tiến hành

- Trồng vào mỗi cốc 1 hạt đậu xanh đã nảy mầm.

- Để các cốc ngoài ánh sáng, tưới nước hằng ngày.

- Tính từ ngày trồng, cứ ba ngày một lần, đo chiều cao của mỗi cây (từ gốc cây lên ngọn cây) và ghi chép theo gợi ý bảng 30.1.

- So sánh chiều cao của cây qua các lần đo và nhận xét sự sinh trưởng của các cây.

4. Giải thích thí nghiệm

- Các cây có sự gia tăng về chiều cao.

5. Kết luận

- Cây có sự sinh trưởng.

II. Mô phân sinh

Câu hỏi 1 trang 141 KHTN lớp 7: Quan sát hình 30.2 và chỉ vị trí các mô phân sinh

 Quan sát hình 30.2 và chỉ vị trí các mô phân sinh

Trả lời:

- Mô phân sinh đỉnh chồi: nằm ở đỉnh ngọn, đỉnh chổi, đỉnh cành,…

- Mô phân sinh đỉnh rễ: nằm ở chóp rễ.

- Mô phân sinh bên: phân bố theo hình trụ và hướng ra phần ngoài của thân, cành,…

Câu hỏi 2 trang 141 KHTN lớp 7: Nêu vai trò của các mô phân sinh đối với sự sinh trưởng của cây.

Trả lời:

Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hoá có khả năng phân chia tế bào mới và làm cho cây sinh trưởng. Trong đó:

- Vai trò mô phân sinh đỉnh chồi, đỉnh rễ: giúp hình thành nên quá trình sinh trưởng sơ cấp của cây, làm gia tăng chiều dài của thân và rễ.

- Vai trò mô phân sinh bên: có chức năng tạo ra sự sinh trưởng thứ cấp nhằm tăng độ dày (đường kính) của thân, cành,…

III. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Câu hỏi 3 trang 142 KHTN lớp 7Quan sát hình 30.3 và trình bày các giai đoạn sinh trưởng và phát triển tương ứng từ (1) đến (7) của cây cam.

 Quan sát hình 30.3 và trình bày các giai đoạn sinh trưởng và phát triển tương ứng

Trả lời:

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây cam:

 (1) Hạt cam được gieo vào đất

 (2) Hạt nảy mầm

 (3) Từ mầm cây phát triển thành cây con

 (4) Từ cây con phát triển thành cây con lớn hơn, tăng trưởng về kích thước, số lá

 (5) Cây tăng trưởng về số lượng lá nhiều hơn, rễ mọc ra cùng nhiều hơn, còn có rất nhiều cành

 (6) Cây bắt đầu ra hoa

 (7) Cây bắt đầu kết quả từ hoa

Thực hành trang 142 KHTN lớp 7:

- Quan sát sự sinh trưởng và phát triển của một số loài cây có ở địa phương em hoặc xem tranh, video về sự sinh trưởng và phát triển của cây.

- Mô tả sự sinh trưởng phát triển của cây quan sát được theo mẫu gợi ý bảng 30.2.

- Trình bày kết quả quan sát được.

 Quan sát sự sinh trưởng và phát triển của một số loài cây có ở địa phương em

Trả lời:

Tên cây

Mô tả sự sinh trưởng

Mô tả sự phát triển

Cây cam

- Cây tăng số lá, lá nhỏ thành lá to

- Rễ dài ra và tăng các rễ con

- Cây cao lên và to ra

Hạt nảy mầm, cây mầm ra rễ, cây mọc cành, cây ra hoa,…

Cây đậu xanh

- Cây cao lên và thân to ra

- Cây tăng số lá, lá nhỏ thành lá to

- Rễ dài ra, có nhiều rễ con

- Hạt nảy mầm, cây mầm ra rễ, cây ra hoa, cây kết quả,…

Cây rau muống

- Cây dài ra, thân to ra

- Cây tăng số lá, lá nhỏ thành lá to

- Rễ dài ra, có nhiều rễ con

- Cây ra rễ, ra lá, ra hoa,…

III. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Câu hỏi 4 trang 143 KHTN lớp 7: Nêu các ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển của thực vật để tăng năng suất cây trồng.

Trả lời:

Ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển của thực vật để tăng năng suất cây trồng:

- Đưa ra các biện pháp kĩ thuật chăm sóc phù hợp, xác định được thời điểm thu hoạch.

- Điều khiến yếu tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng nhằm kích thích ra hoa sớm, tăng năng suất tạo quả.

- Trồng cây đúng mùa vụ, luân canh, xen canh.

- Sử dụng thuốc kích thích cho cây ra rễ, tăng trưởng chiều cao; rút ngắn thời gian sinh trưởng, nhằm tăng năng suất.

Luyện tập trang 143 KHTN lớp 7: Nêu một số ví dụ về điều khiển yếu tố môi trường để kích thích sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật.

Trả lời:

Ví dụ về điều khiển yếu tố môi trường để kích thích sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật:

- Chiếu sáng trên 16 giờ cho hoa lay ơn để cây có búp to hơn và hoa bền hơn.

- Tưới nước ấm 40 – 50oC, thắp đèn cho cây đào giúp cây ra hoa sớm.

- Phủ nylon lên mạ mới gieo giúp tránh rét cho cây làm cho cây mạ ra rễ nhanh hơn.

Vận dụng 1 trang 143 KHTN lớp 7: Vì sao thường phải trồng cây đúng mùa vụ?

Trả lời:

Phải trồng cây đúng mùa vụ vì:

- Ở thực vật quá trình sinh trưởng, phát triển của từng loài cây phụ thuộc rất nhiều yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng,… Trồng đúng thời vụ giúp cây trồng có điều kiện thuận lợi nhất để sinh trưởng, phát triển và từ đó cho năng suất tối đa so với tiềm năng của nó. 

- Mặt khác, trồng đúng thời vụ còn giúp cho cây khoẻ, tạo cho nó có tính chống chịu tốt nhất với các đối tượng sâu bệnh hại trên đồng ruộng.

Vận dụng 2 trang 143 KHTN lớp 7: Muốn trồng cây trái vụ (ví dụ thanh long, xoài,…) vẫn đạt năng suất cao thì có thể có biện pháp nào?

Trả lời:

Muốn trồng cây trái vụ (ví dụ thanh long, xoài,…) vẫn đạt năng suất cao thì có thể có biện pháp như:

- Thắp đèn (cây thanh long): thắp sáng liên tục từ 15 - 20 đêm tùy theo mùa và điều kiện thời tiết, thời gian thắp đèn từ 7 - 10 giờ/đêm. Sau khi ngưng thắp đèn 3 - 5 ngày thì cây ra hoa.

- Sử dụng phân bón, nước, chất kích thích sinh trưởng hợp lí để cây ra hoa, tạo quả,…

Tìm hiểu thêm trang 143 KHTN lớp 7: Em hãy tìm hiểu thêm một số biện pháp làm cho cây ra rễ nhanh, tăng chiều cao cây, kích thích ra hoa sớm,…

Trả lời:

Một số biện pháp làm cho cây ra rễ nhanh, tăng chiều cao cây, kích thích ra hoa sớm như:

- Thắp đèn, tưới nước ấm giúp cây đào ra hoa sớm.

- Xử lí nhiệt độ thấp để kích thích hoa tulip nở.

- Khoanh khấc thân hoặc cành gây ra sự tích lũy những sản phẩm trao đổi chất được tạo ra trên chồi kích thích sự ra hoa.

- Sử dụng các chất kích thích sinh trưởng để cây ra rễ nhanh (Auxin,…).





BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA











SÁCH BÀI TẬP






Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 64

Bài 30.1 trang 64 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự sinh trưởng làm tăng bề ngang của thân do hoạt động của mô phân sinh nào sau đây?

A. Mô phân sinh bên.

B. Mô phân sinh đỉnh thân.

C. Mô phân sinh đỉnh rễ.

D. Mô phân sinh lóng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Sự sinh trưởng làm tăng bề ngang của thân do hoạt động của mô phân sinh mô phân sinh bên.

- Mô phân sinh đỉnh thân làm tăng chiều dài của thân, cành.

- Mô phân sinh đỉnh rễ làm tăng chiều dài của rễ.

- Mô phân sinh lóng giúp kéo dài chiều dài của lóng thân ở cây Một lá mầm.

Bài 30.2 trang 64 SBT Khoa học tự nhiên 7: Mô phân sinh lóng có vai trò làm cho

A. thân và rễ cây gỗ to ra.

B. thân và rễ cây Một lá mầm dài ra.

C. lóng của cây Một lá mầm dài ra.

D. cành của thân cây gỗ dài ra.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Mô phân sinh lóng nằm ở vị trí các mắt của vỏ thân, có tác dụng gia tăng chiều dài của lóng. Mô phân sinh lóng chỉ có ở cây Một lá mầm.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 65

Bài 30.3 trang 65 SBT Khoa học tự nhiên 7: Cây thân gỗ cao lên là kết quả hoạt động của mô phân sinh nào sau đây?

A. Mô phân sinh đỉnh rễ.

B. Mô phân sinh đỉnh thân.

C. Mô phân sinh bên.

D. Mô phân sinh lóng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Cây thân gỗ cao lên là kết quả hoạt động của mô phân sinh đỉnh thân.

- Mô phân sinh đỉnh rễ làm tăng chiều dài của rễ.

- Mô phân sinh bên làm tăng đường kính của cây thân gỗ. Mô phân sinh bên chỉ có ở cây Hai lá mầm.

- Mô phân sinh lóng giúp kéo dài chiều dài của lóng thân ở cây Một lá mầm.

Bài 30.4 trang 65 SBT Khoa học tự nhiên 7: Kết quả của quá trình phát triển ở thực vật có hoa là

A. làm cho cây ngừng sinh trưởng và ra hoa.

B. làm cho cây lớn lên và to ra.

C. làm cho cây sinh sản và chuyển sang già cỗi.

D. hình thành các cơ quan rễ, thân, lá, hoa, quả.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Phát triển ở sinh vật là quá trình biến đổi tạo nên các tế bào, mô, cơ quan và hình thành chức năng mới ở các giai đoạn → Kết quả của quá trình phát triển ở thực vật có hoa là hình thành các cơ quan rễ, thân, lá, hoa, quả.

Bài 30.5 trang 65 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát hình 30.1 và kể tên các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây rêu.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây rêu: Bào tử → Bào tử nảy mầm → Cây rêu con → Cây rêu mang túi bào tử.

Bài 30.6 trang 65 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát hình 30.2 và kể tên các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa hướng dương. Nêu những điểm giống nhau và điểm khác nhau về các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa hướng dương và cây rêu ở câu 30.5.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 30: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

- Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa hướng dương: hạt → hạt nảy mầm → cây mầm → cây con → cây trưởng thành → cây ra hoa → cây tạo hạt.

- Những điểm giống nhau và điểm khác nhau về các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa hướng dương và cây rêu:

So sánh

Cây rêu

Cây hướng dương

Giống nhau

- Đều có sự tăng trưởng về kích thước trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

- Đều có sự phát sinh rễ (rễ của cây rêu là rễ giả), lá và cơ quan sinh sản.

Khác nhau

- Cây con được phát triển từ bào tử.

- Không có sự phát sinh thân, có sự phát sinh túi bào tử.

- Cây con được phát triển từ hạt.

 

- Có sự phát sinh thân, hoa, hạt.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 66

Bài 30.7 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Ứng dụng hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật, người ta thường trồng xen canh giữa cây ưa sáng với cây ưa bóng. Nêu lợi ích của việc trồng cây xen canh. Cho ví dụ.

Lời giải:

- Lợi ích của việc trồng xen canh giữa cây ưa sáng với cây ưa bóng: Trồng cây xen canh là trồng xen hai hay nhiều loài cây trên một đơn vị diện tích đồng ruộng. Trồng xen canh có nhiều lợi ích, ví dụ: hạn chế cỏ dại, hạn chế sâu bệnh, cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng, sử dụng tiết kiệm đất,… Đây là biện pháp tốt nhất để đòng thời sử dụng tối ưu các điều kiện đất, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng trong đất,…

- Ví dụ: Trồng ngô, đậu, bí đỏ. Ngô sẽ mọc cao vượt so với hai loại cây còn lại, khi đậu có tua cuốn sẽ bám vào thân cây ngô, còn bí sẽ lan phủ trên mặt đất, che bóng cho mặt đất và sử dụng ánh sáng xuyên qua tán cây ngô. Mặt đất được che phủ sẽ hạn chế được cỏ dại.

Bài 30.8 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nêu cơ sở khoa học của việc trồng cây theo vùng địa lí, theo mùa. Cho ví dụ.

Lời giải:

- Cơ sở khoa học của việc trồng cây theo vùng địa lí, theo mùa là dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm,… Trồng cây theo vùng địa lí, theo mùa sẽ đảm bảo điều kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

- Ví dụ:

+ Mùa xuân hè trồng cây bí đỏ, cà tím, cây họ Đậu,…; Mùa thu đông trồng các cây như bắp cải, su hào, xà lách,…

+ Vùng đồng bằng sông Hồng trồng cây lúa nước, đậu tương, khoai tây, lạc,…

+ Vùng miền núi phía Bắc trồng chè, cây ăn quả,…

+ Vùng Tây Nguyên trồng chè, cà phê, cao su,…

Bài 30.7 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời các câu hỏi:

Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng để kích thích sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối và tăng năng suất cây trồng.

Trong sản xuất nông nghiệp, mục đích cuối cùng là nâng cao sản lượng cơ quan thu hoạch. Khi sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng với nồng độ thấp sẽ có tác dụng kích thích sự sinh trưởng, tăng lượng chất khô dự trữ làm tăng thu hoạch. Có thể sử dụng các chất như gibberellin (GA) để đem lại hiệu quả cao đối với những cây lấy sợi, lấy thân lá vì nó có tác dụng lên toàn bộ cơ thể cây làm tăng chiều cao cây và chiều dài của các bộ phận của cây.

Đối với các cây rau, người ta thường phun GA cho bắp cải, rau cải các loại với nồng độ dao động trong khoảng 20 – 100 ppm để làm tăng năng suất rõ rệt. Xử lí GA cho cây chè có tác dụng làm tăng số lượng búp và số lá của chè, khi phun với nồng độ 0,01% có thể làm tăng năng suất chè lên 2 lần, trong một số trường hợp có thể tăng năng suất lên 5 lần.

(Nguồn:https://vietnamnongnghiepsach.com.vn/2018/02/12/ung-dung-chat-dien-hoa-sinh-truong-trong-trong-trot/, truy cập ngày 21/4/2022.)

Câu hỏi:

1. Nêu vai trò của chất kích thích sinh trưởng đối với việc kích thích sinh trưởng của cây trồng.

2. Nêu cơ sở khoa học của việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng.

3. Cần lưu ý điều gì khi sử dụng các chất kích thích sinh trưởng cho các loại rau ăn lá?

Lời giải:

1. Vai trò của chất kích thích sinh trưởng đối với việc kích thích sinh trưởng của cây trồng: Sử dụng các chất kích thích làm cho cây ra rễ, tăng chiều cao; rút ngắn thời gian sinh trưởng, nhằm tăng năng suất.

2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng điều hòa các hoạt động sinh lí, sinh trưởng và phát triển của thực vật. Bởi vậy, sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng với hàm lượng nhất định có thể điều khiển được sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, giúp nâng cao năng suất cây trồng.

3. Lưu ý khi sử dụng các chất kích thích sinh trưởng cho các loại rau ăn lá: Cần sử dụng chất kích thích sinh trưởng một cách cẩn thận và tuyệt đối tuân theo hướng dẫn sử dụng của các nhà sản xuất và các chuyên gia để đảm bảo an toàn thực phẩm cho người sử dụng.



Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn