A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM
Sinh trưởng của thực vật là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào.
II. SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP
1. Các mô phân sinh
- Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng nguyên phân.
Các loại mô phân sinh | Mô phân sinh đỉnh | Mô phân sinh bên | Mô phân sinh lóng |
---|---|---|---|
Vị trí | Chồi đỉnh, chồi nách, đỉnh rễ | ở thân, rễ của cây Hai lá mầm | ở mắt của thân cây Một lá mầm |
Chức năng | Làm cho thân, rễ cây dài ra | Làm dày thân và rễ | Làm thân cây dài ra |
2. Sinh trưởng sơ cấp
Sinh trưởng sơ cấp là sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh.
3. Sinh trưởng thứ cấp
Sinh trưởng thứ cấp của cây thân gỗ là do mô phân sinh bên hoạt động tạo ra. Sinh trưởng thứ cấp tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và vỏ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
a. Các nhân tố bên trong
Sinh trưởng chịu ảnh hưởng của đặc điểm di truyền, các thời kì sinh trưởng của giống, của loài cây.
Ví dụ, ở giai đoạn măng, cây tre sinh trưởng nhanh (có thể hơn 1m/ngày), về sau thì chậm lại.
b. Các nhân tố bên ngoài
- Nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của thực vật.
- Hàm lượng nước: sinh trưởng của cơ thể thực vật phụ thuộc vào độ no nước của tế bào mô phân sinh, nơi diễn ra quá trình phân chia và sinh trưởng dãn dài của tế bào. Tế bào chỉ có thể sinh trưởng được trong điều kiện no nước của tế bào không thấp hơn 95%.
- Ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng về 2 mặt :
+ Thông qua sự ảnh hưởng đến quang hợp (tích lũy sinh khối khô là cơ sở cho sinh trưởng)
+ Biến đổi hình thái (cây mọc trong bóng tối thì mọc vống lên, còn ở ngoài sáng thì mọc chậm lại)
- Ôxi rất cần cho sinh trưởng của thực vật. Nồng độ ôxi giảm xuống dưới 5% thì sinh trưởng bị ức chế
- Dinh dưỡng khoáng : Thiếu các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là thiếu nitơ thì sinh trưởng của cây bị ức chế, thậm chí cây bị chết.