Bài 6: Các phân tử sinh học

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}


TÓM TẮT LÝ THUYẾT






I. Khái quát về phân tử sinh học

Phân tử sinh học là hợp chất hữu cơ được tạo ra từ tế bào và cơ thể sinh vật.

Các phân tử sinh học bao gồm những phân tử lớn tham gia cấu tạo tế bào như carbohydrate, protein, nucleic acid, lipid.  Ngoài ra, còn có các phân tử nhỏ là các sản phẩm trao đổi chất như aldehyde, alcohol, acid hữu cơ, hay các chất tham gia xúc tác, điều hoà như một số vitamin, hormone.


II. Carbohydrate

Carbohydrate là hợp chất hữu cơ chứa C, H và O, trong đó tỉ lệH: O là 2: 1 giống như phân tử nước ("carbo" xuất phát từ "carbon", "hydrate" có nghĩa là "nước').

Các monosaccharide, đặc biệt là glucose, đóng vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào. Các monosaecharide còn là thành phần cấu tạo của disaccharide, polysaccharide và nhiều hợp chất khác như nueleotide, glycoprotein, glycolipid. Suerose, một loại disaccharide, là phần tử đường được vận chuyển giữa các mô, cơ quan ở thực vật. Một số polysaccharide như tinh bột (ở thực vật), glycogen (ở động vật) đóng vai trò dự trữ năng lượng trong tế bào, còn cellulose là thành phần chính của thành tế bào thực vật.


1. Monosaccharide

Monosaccharide là loại carbohydrate đơn giản nhất có công thức phân tử là CnH2nOn (thường có 3 đến 7 nguyên tử carbon), còn gọi là đường đơn. Phố biến là các triose, pentose và hexose. Các monosaccharide đều là chất khử nên còn được gọi là đường khử.

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 6 ngắn nhất Cánh Diều


2. Disaccharide

Disaccharide còn gọi là đường đôi. Một số disaccharide phổ biến là sucrose (có nhiều trong quả, mía và củ cải đường), lactose (có trong sữa).


3 Polysaccharide

Polysaccharide là polymer (hợp chất có cầu trúc đa phân) của các monosaccharide kết hợp với nhau bằng liên kết glycoside, được hình thành qua nhiều phản ứng ngưng tụ. Polysaccharide có thể gồm một hoặc một số loại monosaccharide.

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 6 ngắn nhất Cánh Diều


III. Protein


1. Amino acid

- Các amino acid là các đơn phân của phân tử protein

- Liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein là liên kết President

- H, C, O là các nguyên tố chính cấu tạo nên phân tử amino acid 


2. Protein

Protein chiếm đến hơn 50 % khối lượng vật chất khô của tế bào. Protein là polymer sinh học được câu tạo từ hàng chục đến hàng trăm nghìn gốc amino acid kết hợp với nhau bằng liên kết peptide tạo thành chuỗi polypeptide thẳng (không phân nhánh). Protein gồm các nguyên tố C, H, O,N. Ngoài ra, DroteIn có thể chứa S, P, Zn. Fe, Cu. Mg.... Proteim thường có dạng cầu như các enzyme; dạng sợi như collagen, actin, keratin và một số hình dạng khác như protein vận chuyển trên màng sinh chất.

Có thể tạo nên rất nhiều loại protein dù chỉ có 20 loại amino acid là do các protein khác nhau về cấu tạo từ các loại amino acid nào, số lượng amino acid, cách sắp xếp các amino acid và hình dạng (sợi, gấp khúc, vòng, thẳng…)


IV. Nucleic Acid


1. Nucleotide

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 6 ngắn nhất Cánh Diều

Thành phần nguyên tố và cấu tạo đơn phân của phân tử nucleic acid là:

- Phân tử nucleic acid có cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, gồm các đơn phân nucleotide có cấu tạo gồm:

+ Gốc phosphate 

+ Đường pentose gồm đường ribose và đường deoxyribose

+ Nitrogenous base gồm 2 nhóm là purine A, G và pyrimindine C, T, U


2. DNA và RNA

Các nuecleotide kết hợp với nhau qua liên kết phosphodiester được hình thành giữa đường pentose của nucleotide này với gốc phosphate của nucleotide kế tiếp tạo nên chuỗi polynucleotide.

Phân tử DNA ở tế bào nhân thực gồm hai chuỗi polynucleotide dài có chiêu ngược nhau (5' - 3' và 3' - 5'), xoắn song song xung quanh một trục tưởng tượng. Các gốc phosphate - đường quay ra ngoài tạo thanh bộ khung còn các gốc base quay vào phía trong liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung.

Số loại DNA và RNA vô cùng đa dạng mặc dù chúng chỉ gồm bồn loại đơn phân. Mỗi loài, mỗi cá thể đều có thành phần DNA đặc trưng và mỗi tế bào trong cơ thể sinh vật đa bào (trừ tế bào sinh dục) đều có thành phần DNA tương tự nhau.

Nuecleic acid có vai trò quy định, lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền.


V. Lipid

Lipid là nhóm các phần tử sinh học có cấu tạo hoá học đa dạng, thường không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ như ether, acetone. Đây là nhóm phân tử lớn không có cấu trúc đa phân (polymer).

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 6 ngắn nhất Cánh Diều

 


1. Triglyceride

Phân tử triglyceride có tỉ lệ C và H cao hơn, tỉ lệ O thấp hơn là đặc điểm cấu tạo của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide.


2. Phospholipid

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 6 ngắn nhất Cánh Diều

Phosphohipid là thành phần chính của màng sinh chất. Phân tử 2 này gồm 1 một đầu ưa nước (chứa gốc phosphate liên kết với một gốc ưa nước) và hai đuôi kị nước.


3. Steroid

Trong các steroid, cholesterol tham gia cấu tạo màng sinh chất của màng sinh chất và điều hoà tính lỏng của màng ở tế bào động vật. Cholesterol còn là tiền chất của các hormone steroid như cortisol, estropen, testosterone tham gia điều hoà sự trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản của cơ thể.





CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA






Mở đầu. Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng của người (Hình 6.1) cung cấp cho chúng ta những hợp chất nào?

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều

Lời giải

Từ hình 6.1, ta có thể thấy các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng của người cung cấp cho chúng ta:

Tầng 1: Cung cấp carbohydate hay còn gọi là chất bột đường

Tầng 2: Cung cấp vitamin và chất khoáng

Tầng 3: Cung cấp protein hay còn gọi là chất chất đạm

Tầng 4: Cung cấp lipid hay còn gọi là chất chất béo

1. Khái quát về phân tử sinh học

Trả lời câu hỏi trang 29 SGK Sinh học 10

Cho biết các đơn phân cấu tạo nên các polysaccharide, polypeptide, DNA, RNA.

Lời giải

Các đơn phân cấu tạo nên các polysaccharide, polypeptide, DNA và RNA là:

- Polysaccharide được cấu tạo từ các đơn phân monosaccarit. Monosaccarit là đơn vị cơ bản nhất của các carbohydrate quan trọng trong sinh học, chúng được liên kết với nhau bằng mối liên kết glycosidic.

- Polypeptide được cấu tạo từ các acid amin

- DNA được cấu tạo từ các đơn phân là nucleotide, các đơn phân nucleotide gồm:

+ Đường deoxyribose: C5H10O4

+ Axit phôtphoric: H3PO4

+ 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ). Trong đó A, G có kích thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn.

- RNA được cấu tạo từ các đơn phân là nucleotide, các đơn phân nucleotide gồm:

+ Đường ribose: C5H10O5 (còn ở ADN là đường deoxyribose C5H10O4).

+ Axit photphoric: H3PO4.

+ 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).


2. Carbohydrate

Trả lời câu hỏi trang 30 SGK Sinh học 10

Câu 1: Trong tháp dinh dưỡng của người (hình 6.1), nhóm thực phẩm nào chiếm tỉ lệ cao nhất? Vì sao chúng chiếm tỉ lệ cao nhất?

Lời giải

Từ hình 6.1, ta có thể thấy trong tháp dinh dưỡng của người, nhóm thực phẩm chiếm tỉ lệ cao nhất là Carbohydrate vì carbohydrate cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể.

Câu 2: Dựa vào hình 6.3 Luyện tập

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 2)

a) Cho biết các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí nào.

b) Kế tên các loại carbohydrate, nêu số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate mà em biết.

Lời giải 

a) Từ hình 6.3, ta có thể thấy các loại carbohydrate được phân loại dựa trên số lượng các đơn phân cấu tạo nên chúng. 

b) Tên các loại carbohydrate, nêu số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydate mà em biết

- Từ hình 6.3, ta thấy có 3 loại carbohydrate là Monosaccharide, Disaccharide và Polysaccharide

- Số đơn phân của các loại carbohydrate trên là:

+ Monosaccharide chỉ gồm 1 đơn phân. 

+ Disaccharide gồm 2 đơn phân monosaccharide cấu tạo nên

+ Polysaccharide cấu tạo từ 3 đơn phân monosaccharide trở lên.

- Ví dụ về mỗi loại carbohydate:

+ Monosaccharide: glucozo, fructozo

+ Disaccharide: maltozo, lactozo.

+ Polysaccharide: tinh bột, glycogen, cenllulozo.


2.1. Monosaccharide

Trả lời câu hỏi trang 30 SGK Sinh học 10

Câu 1: Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì?

Lời giải

Trong tế bào ribose, deoxyribose và glucose có vai trò như sau:

- Vai trò của glucose là cung cấp năng lượng cho tế bào

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 3)

- Vai trò của ribose là thành phần cấu tạo ARN, tổng hợp protein, sửa sai và điều phối các phản ứng hóa học.

- Là thành phần cấu tạo nên DNA, ATP, cung cấp năng lượng cho tế bào là vai trò của Deoxyribose

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 4)

Câu 2: Thực phẩm nào chứa nhiều đường?

Lời giải

Các loại ngũ cốc, ngô, khoai, quả ngọt, mía, củ cải đường, sữa… là những thực phẩm chứa nhiều đường.


2.2. Disaccharide

Trả lời câu hỏi trang 30 SGK Sinh học 10

Thành phần cấu tạo của sucrose (saccharose)? Sucrose được hình thành như thế nào?

Lời giải

- Thành phần cấu tạo của sucrose là 2 đơn phân gồm 1 glucose và 1 fructose

- Khi loại một phân tử H20 và tạo cầu nối glycoside giữa hai đơn phân glucose và fructose, Sucrose được hình thành. 

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 5)

 


2.3 Polysaccharide

Trả lời câu hỏi trang 31 SGK Sinh học 10

Câu 1: Quan sát hình 6.6 và nêu những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen, những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon. Những đặc điểm này có gì liên quan đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose?

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 6)

Lời giải

- Từ hình 6.6, ta có thể thấy những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen là:

+ Tinh bột và glycogen đều là polysaccharide. Đây là những hợp chất có cấu trúc đa phân

+ Bằng liên kết glycoside, các đơn phân glucose kết hợp với nhau

+ Tinh bột và glycogen đều được hình thành do qua nhiều phản ứng ngưng tụ.

- Tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon có những đặc điểm khác nhau về cấu tạo và chức năng là:

- Về cấu tạo:

+ Tinh bột: mạch carbon được cuộn và không phân nhánh (amyloza) hoặc dài, phân nhánh (amylopectin).

+ Cellulose: là những chuỗi dài, thẳng, không phân nhánh tạo thành liên kết H với các chuỗi liền kề.

- Về chức năng:

+ Tinh bột: là nguồn dự trữ carbohydrate của thực vật và nguồn dinh dưỡng cho động vật.

+ Glycogen: là nguồn dự trữ năng lượng lâu dài trong cơ thể động vật và nấm.

+ Cellulose: là chất hữu cơ chỉ có trong thực vật, cấu trúc nên thành tế bào của chúng.

Câu 2: Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do tinh bột trong cơm đã biến thành chất gì?

Lời giải

Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do tinh bột trong cơm đã được biến đổi thành đường mantôzơ dưới tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt.

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 7)


3. Protein


3.1. Amino acid

Trả lời câu hỏi trang 31 SGK Sinh học 10

Câu 1: Cho biết đơn phân và liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein

Lời giải

- Các amino acid là các đơn phân của phân tử protein

- Liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein là liên kết President

Câu 2: Tại sao trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế?

Lời giải

Do có một số loại amino acid cần thiết mà cơ thể người và động vật không thể tự tổng hợp được mà phải lấy từ nguồn thực phẩm bên ngoài nên trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế. 

Việc ghi rõ thành phần trên bao bì giúp việc chọn lựa thực phẩm dễ dàng với nhu cầu do mỗi loại amino acid lại có những chức năng khác nhau.

Trả lời câu hỏi trang 32 SGK Sinh học 10

Dựa vào hình 6.7, nêu các nguyên tố chính cấu tạo nên phân tử amino acid

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 8)

Lời giải

Từ hình 6.7, ta có thể thấy H, C, O là các nguyên tố chính cấu tạo nên phân tử amino acid 


3.2. Protein

Trả lời câu hỏi trang 32 SGK Sinh học 10

Câu 1: Vì sao chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên rất nhiều loại protein?

Lời giải

Có thể tạo nên rất nhiều loại protein dù chỉ có 20 loại amino acid là do các protein khác nhau về cấu tạo từ các loại amino acid nào, số lượng amino acid, cách sắp xếp các amino acid và hình dạng (sợi, gấp khúc, vòng, thẳng…)

Câu 2: Dựa vào hình 6.1, kể tên những thực phẩm giàu protein

Lời giải 

Từ hình 6.1, ta có thể thấy những thực phẩm giàu protein là thịt, cá, trứng, sữa…

Câu 3: Tìm ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể

Lời giải

Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể là:

Vai trò của protein

Ví dụ protein tương ứng

Protein là chất xúc tác sinh họccác loại enzyme như amilaza xúc tác phân giải tinh bột, enzyme pepsin phân giải protein, enzyme lipase phân giải lipid
Protein là thành phần cấu trúc, nâng đỡ tế bào, cơ thểCollagen và Elasin tạo nên cấu trúc bền của mô liên kết, dây chằng, gân; keratin tạo nên cấu trúc chắc của da, móng
Tham gia vận chuyển các chất qua màngHemoglobin chứa hồng cầu vận chuyển oxygen từ phổi đến các tế bào
Điều hòa quá trình trao đổi chấthoocmon Insulin và Glucagon do tuyến tụy tiết có tác dụng điều hòa đường huyết
Tham gia chức năng vận độngActinin, Myosin có vai trò vận động cơ; Tubulin có vai trò vận động lông, roi ở sinh vật đơn bào
Protein là chất dự trữAlbumin có trong lòng trắng trứng là nguồn cung cấp acid amin cho phôi phát triển. Casein trong sữa mẹ là nguồn cung cấp acid amin cho con
Cảm nhận và đáp ứng kích thích từ môi trườngThụ quan màng của tế bào thần kinh tiết chất trung gian và truyền tín hiệu

Câu 4: Tại sao nhiều khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein?

Lời giải

Cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein trong nhiều khẩu phần ăn là vì:

- Thành phần cấu tạo nên các protein là Amino acid

- Protein tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào: 

+ Protein là chất xúc tác sinh học

+ Protein là thành phần cấu trúc, nâng đỡ tế bào, cơ thể

+ Tham gia vận chuyển các chất qua màng

+ Điều hòa quá trình trao đổi chất

+ Tham gia chức năng vận động

+ Protein là chất dự trữ là chất dự trữ

+ Chúng có thể cảm nhận và đáp ứng kích thích từ môi trường

- Cơ thể người và động vật không thể tự tổng hợp được một số loại amino acid cần thiết mà phải lấy từ nguồn thực phẩm bên ngoài. 

Trả lời câu hỏi trang 33 SGK Sinh học 10

Câu 1: Phân biệt các bậc cấu trúc của phân tử hemoglobin. Bậc cấu trúc nào của phân tử protein đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại?

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 9)

Lời giải

Phân biệt các bậc cấu trúc của phân tử hemoglobin:

+ Bậc 1 của phân tử hemoglobin: là trình tự sắp xếp các amino acid trong chuỗi polypeptide và liên kết bằng liên kết peptide, cấu trúc mạch thẳng

+ Bậc 2 của phân tử hemoglobin: Dạng xoắn hoặc gấp nếp cục bộ trong không gian của chuỗi polypeptide nhờ các liên kết hydrogen giữa các nguyên tử H và N của các liên kết peptide.

+ Bậc 3 của phân tử hemoglobin: Bậc này có dạng cuộn xoắn lại trong không gian toàn chuỗi polypeptide nhờ liên kết disulfile giữa hai gốc cysteine ở xa nhau trong chuỗi và các liên kết yếu như tương tác kị nước, liên kết hydrogen, liên kết ion giữa các gốc R

+ Bậc 4 của phân tử hemoglobin: Các chuỗi polypeptide tương tác với nhau. Bậc 4 có cấu trúc là không gian ba chiều.

Cấu trúc bậc 2 đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại.

Câu 2: Khi thực hiện chức năng, protein có cấu trúc bậc mấy?

Lời giải 

Protein có cấu trúc bậc 3 và bậc 4 hay còn gọi là cấu trúc không gian ba chiều khi thực hiện chức năng

Khi thực hiện chức năng, protein có cấu trúc bậc 3 và 4 là do chỉ khi đạt tới cấu trúc bậc ba, protein mới xuất hiện các liên kết như liên kết disulfid, liên kết hydro, liên kết ion, lực tương tác Van der Waals và domain cấu trúc. Protein ổn định hơn trong môi trường nhờ những cấu trúc này, quy định tính chất của protein, đặc biệt là tính tan và hoạt tính xúc tác của protein. Cấu trúc bậc 3 còn tạo nên trung tâm hoạt động của phần lớn các loại enzym. Sự thay đổi hướng xúc tác của enzym hoặc mất khả năng xúc tác hoàn toàndo sự thay đổi cấu trúc bậc ba. Sự hình thành các domain trong phân tử protein tạo ra khả năng tương tác linh hoạt giữa các đại phân tử, khả năng cơ động, dịch chuyển tương ứng giữa những bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng sinh học

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 10)

Câu 3: Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamate ở vị trí số 6 thành valine trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin làm cho phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu. Bậc cấu trúc nào của hemoglobin bị biến đổi?

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 11)

Lời giải

Khi ở cấu trúc bậc 4, Hemoglobin mới bị biến đổi. Cấu trúc bậc 4 là cấu trúc không gian ba chiều, các chuỗi polypeptide tương tác với nhau.


4. Nucleic Acid

Trả lời câu hỏi trang 33 SGK Sinh học 10

Câu 1: Kể tên thành phần nguyên tố và cấu tạo đơn phân của phân tử nucleic acid.

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 12)

Lời giải:

Thành phần nguyên tố và cấu tạo đơn phân của phân tử nucleic acid là:

- Phân tử nucleic acid có cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, gồm các đơn phân nucleotide có cấu tạo gồm:

+ Gốc phosphate 

+ Đường pentose gồm đường ribose và đường deoxyribose

+ Nitrogenous base gồm 2 nhóm là purine A, G và pyrimindine C, T, U

Câu 2: Thành phần nào của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và ARN

Lời giải

Đường pentose gồm DNA – đường deoxyribose, ARN – đường ribose là thành phần của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và ARN. 

Trả lời câu hỏi trang 34 SGK Sinh học 10

Câu 1: Nêu vai trò của nucleic acid.

Lời giải

Quy định, lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền là các vai trò của nucleic Acid 

Câu 2: Thành phần cấu tạo nào giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide?

Lời giải

Nhóm phosphate và đường pentose là thành phần cấu tạo giúp nhận biết đầu 5’ và đầu 3’ của chuỗi polynucleotide vì đầu 5’ sẽ gắn vào nhóm phosphate và đầu 3’ sẽ được gắn với nhóm OH của đường pentose.

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 13)

Câu 3: Lập bảng phân biệt DNA và RNA về đường pentose, nitrogenousbase, số chuỗi polynucleotide, chức năng.

Lời giải

Đặc điểm

DNA

RNA

Cấu tạo (Số chuỗi polynucleotide)Phân tử sợi kép bao gồm 2 chuỗi nucleotide có chiều ngược nhau, xoắn song song xung quanh một trục tưởng tượng. Các gốc phosphate – đường quay ra ngoài thành bộ khung, các gốc base quay vào phía trong liên kế với nhau bằng liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung.Là chuỗi xoắn đơn gồm những chuỗi nucleotide ngắn hơn.
Thành phần của Bazơ và đườngDeoxyribose đường photphat xương sống: Adenin, cytosine, thymine, guanin.Ribose đường phosphat xương sống: Adenin, cytosine, bazơ uracil, guanin.
Ghép nối cơ sởA-T, G-CA-U, G-C
Chức năng

- Lưu trữ lâu dài các thông tin di truyền.

- Truyền thông tin di truyền để tạo ra các tế bào và sinh vật mới.

- Truyền mã di truyền từ nhân đến ribosome để tạo protein.

- Truyền thông tin di truyền

- Lưu trữ bản thiết kế di truyền tại các sinh vật nguyên thủy.

Câu 4: Vì sao trong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bằng nhau?

Lời giải

Do cấu trúc không gian đặc trưng nên adenine và thymine chỉ liên kết được với nhau bằng 2 liên kết hidro, guanie và cytosine chỉ liên kết được với nhau bằng 3 liên kết hidro nêntrong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bằng nhau. 

Câu 5: Vì sao khi giám định quan hệ huyết thống hay truy vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niệm mạc miệng, chân tóc…?

Lời giải

Mỗi cá nhân có duy nhất 1 ADN, có tính đặc thù không thay đổi và ở mọi tế bào cơ quan trên cơ thể đều giống nhau, mang đặc trưng và quy định tính trạng cơ thể riêng. 

Vì thế khi giám định quan hệ huyết thống hay truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,... vì ở các tế bào này có thể thu thập được mẫu DNA - đặc trưng của mỗi loài, mỗi cá thể.

Câu 6: Vì sao DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể?

Lời giải

DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể là do mỗi phân tử ADN được đặc trưng số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nuclêôtit. Cấu tạocủa phân tử AND là theo nguyên tắc đa phân, các đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X. Có thể tạo vô số phân tử ADN khác nhaukhi thay đổi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit.

Ngoài ra do sự thích nghi và tiến hóa riêng của từng loài mỗi loài có tính đặc trưng riêng. Tính đặc trưng của mỗi cá thể là do quá trình giao phối đã tạo ra các biến dị cá thể khác nhau.

Câu 7: Xác định loại RNA nào trong ba loại mRNA, tRNA, rRNA tương ứng với mỗi mô tả sau:

+ Chiếm khoảng 5% tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.

+ Chiếm khoảng 10-20%, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã

+ Chiếm khoảng 80%, là thành phần cấu tạo của ribosome

Lời giải

+ mRNA hay RNA thông tin chiếm khoảng 5% tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein

+ tRNA hay RNA vận chuyển chiếm khoảng 10-20%, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã 

+ rRNA chiếm khoảng 80%, là thành phần cấu tạo của ribosome 


5. Lipid

Trả lời câu hỏi trang 35 SGK Sinh học 10

Câu 1: Các Lipd trong ảnh 6.10 được cấu tạo từ những nguyên tố chính nào?

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 14)

 

Lời giải

Từ hình 6.10, ta có thể thấy các Lipid được cấu tạo từ những nguyên tố chính là C, H, O

Câu 2: Đặc điểm cấu tạo nào của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide?

Lời giải 

Phân tử triglyceride có tỉ lệ C và H cao hơn, tỉ lệ O thấp hơn là đặc điểm cấu tạo của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide.

Câu 3: Khi chế biến Salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống có tác dụng gì đối với sự hấp thu chất dinh dưỡng? Giải thích.

Lời giải

Khi chế biến Salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống có tác dụng đối với sự hấp thu chất dinh dưỡng như một dung môi hòa tan nhiều vitamin A, D, E, K và chất khoáng khiến cho cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn.

Trả lời câu hỏi trang 36 SGK Sinh học 10

Dựa vào hình 6.11, cho biết đặc điểm cấu tạo nào của phospholipid phù hợp với chức năng của màng sinh chất.

Soạn Sinh 10 Bài 6: Các phân tử sinh học - Cánh Diều (ảnh 15)

Lời giải

Từ hình 6.11, có thể rút ra đặc điểm cấu tạo của phospholipid phù hợp với chức năng của màng sinh chất Phospholipid là phân tử gồm một đầu ưa nước (chứa gốc phosphate liên kết với gốc ưa nước) và hai đầu kị nước





BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA











SÁCH BÀI TẬP










Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn