PHẦN 1: TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Bài 9: NGUYÊN PHÂN
II. Những biến đổi cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
1. Kì đầu: NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, tâm động đính vào sợi tơ của thoi phân bào.
2. Kì giữa: Các NST kép đóng xoắn cực đại, tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
3. Kì sau: 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li về 2 cực của tế bào.
4. Kì cuối: Các NST đơn duỗi xoắn, dài ra thành dạng sợi mảnh rồi thành chất nhiễm sắc.
Từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).
III. Ý nghĩa của nguyên phân
Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể, đồng thời duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.
Bài 12: CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
I. Nhiễm sắc thể giới tính
– Trong tế bào lưỡng bội, thường tồn tại 1 cặp NST giới tính: là cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY, XO).
– Tính đực, cái được qui định bởi cặp NST giới tính.
– NST giới tính mang gen qui định các tính trạng liên quan và không liên quan đến giới tính.
Loài | ♂ | ♀ |
Ở | XY | XX |
Ở | XX | XY |
Ở | XO | XX |
Ở bọ nhậy | XX | XO |
II. Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
+ Môi trường ngoài: nhiệt độ, ánh sáng…
+ Môi trường trong cơ thể: hormone sinh dục…
Giúp con người chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái phù hợp với mục đích sản xuất.
Bài 15: ADN
I. Cấu tạo hóa học của phân tử ADN
II. Cấu trúc không gian của phân tử ADN
– ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều.
– Mỗi chu kì xoắn:
+ Cao 34Å, gồm 10 cặp nuclêôtit.
+ Đường kính vòng xoắn là 20 Å.
– Các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn liên kết tạo thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X.
Bài 17: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN
I. ARN
II. ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào?
+ Nguyên tắc mạch đơn khuôn mẫu: quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen làm khuôn mẫu.
+ Nguyên tắc bổ sung: các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường thành từng cặp theo nguyên tắc: A với U, T với A, G với X và X với G.
Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự nuclêôtit trên ARN.
Đặc | ARN | ADN |
Số mạch đơn | 1 mạch | 2 mạch |
Các loại đơn | A, U, G, X | A, T, G, X |
Kích thước | Nhỏ hơn ADN | Lớn hơn ARN |
Bài 21: ĐỘT BIẾN GEN
I. Đột biến gen là gì?
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến 1 hoặc 1 số cặp nuclêôtit.
+ Mất 1 cặp nuclêôtit
+ Thêm 1 cặp nuclêôtit
+ Thay thế 1 cặp nuclêôtit
⇒ Đột biến gen là biến dị di truyền được.
II. Nguyên nhân phát sinh đột biến gen
Do tác động của môi trường trong và ngoài cơ thể làm rối loạn quá trình sao chép ADN, xảy ra trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra.
III. Vai trò của đột biến gen
– Thường có hại nhưng cũng có khi có lợi.
– Là nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
I. Đột biến cấu trúc NST là gì?
Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST.
+ Mất đoạn
+ Lặp đoạn
+ Đảo đoạn
+ Chuyển đoạn
⇒ Đột biến cấu trúc NST là biến dị di truyền được.
II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST
Nguyên nhân chủ yếu là do tác nhân lí học, hoá học trong ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người.
+ Thường có hại nhưng cũng có khi có lợi.
+ Là nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
Bài 23 và 24: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST
Đột biến số lượng NST là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó, hoặc ở tất cả bộ NST.
I. Thể dị bội
Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng.