Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}


TÓM TẮT LÝ THUYẾT






I. NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ THỂ SINH VẬT

1. Thành phần hóa học, cấu trúc, tính chất của nước

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cấu tạo của nước

- Thành phần hóa học và cấu trúc của nước: Một phân tử nước có 2 nguyên tử H liên kết với một nguyên tử O.

- Tính chất của nước:

+ Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100oC, đông đặc ở 0oC.

+ Nước có thể hoà tan được nhiều chất như muối, đường,... nhưng không hoà tan được dầu, mỡ,…

+ Nước có thể tác dụng với nhiều chất hoá học để tạo thành hợp chất khác.

2. Vai trò của nước đối với cơ thể sinh vật

- Vai trò của nước đối với cơ thể sinh vật:

+ Nước tham gia cấu trúc tế bào và cơ thể.

+ Nước là nguyên liệu cũng như là môi trường cho quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng của tế bào và cơ thể.

+ Nước là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng và chất thải trong tế bào và mô, duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể.

+ Giúp duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể.

→ Nước là nhân tố quan trọng đối với mọi cơ thể sống để duy trì sự sống.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Vai trò của nước trong cơ thể

- Sự phân bố của các sinh vật trên Trái Đất phụ thuộc vào nguồn nước.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Nơi có nguồn nước phong phú sẽ có sự phân bố sinh vật đa dạng hơn

Sinh vật cần một lượng nước rất lớn trong suốt đời sống. Nhu cầu nước của sinh vật khác nhau tùy từng loài, từng giai đoạn phát triển, trạng thái hoạt động,…

II. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG VỚI CƠ THỂ SINH VẬT

- Chất dinh dưỡng là những chất hay hợp chất hóa học được cơ thể sinh vật lấy từ bên ngoài vào, tham gia đổi mới các thành phần của tế bào hoặc kiến tạo tế bào, tham gia các phản ứng hóa học trong cơ thể, tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống.

- Các chất dinh dưỡng chủ yếu gồm: carbohydrate, protein, lipid, vitamin, chất khoáng và nước.

- Vai trò của chất dinh dưỡng:

+ Cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể. Ví dụ: Đường glucose trải qua quá trình hô hấp tế bào sẽ tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ thể.

+ Là nguyên liệu cấu tạo nên tế bào và các mô. Ví dụ: Canxi cấu tạo nên xương răng.

+ Tham gia điều hòa các hoạt động sống, vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể,… Ví dụ: Hàm lượng nước điều hòa quá trình thoát hơi nước và trao đổi khí qua khí khổng.

+ Tham gia điều hòa nhiệt độ cơ thể. Ví dụ: Khi nóng, cơ thể thoát mồ hôi để giảm nhiệt.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Vai trò của các chất dinh dưỡng





CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA






Mở đầu trang 112 Bài 24 KHTN lớp 7: Mọi cơ thể sống, dù được cấu tạo từ một tế bào hay nhiều tế bào, đều chứa nước. Nước cần thiết để vận chuyển chất dinh dưỡng và oxygen đi khắp cơ thể và thải các chất thải ra ngoài. Điều gì sẽ xảy ra nếu cơ thể thiếu nước.

Trả lời:

- Cơ thể thiếu nước thì sẽ dẫn đến toàn bộ các hoạt động sống của cơ thể đều bị ảnh hưởng: Khi thiếu nước, quá trình vận chuyển chất sẽ bị ngưng trệ → Cơ thể không có chất dinh dưỡng và oxygen để sử dụng cho các hoạt động sống đồng thời chất thải tích lũy gây độc.

- Nếu mất 21% lượng nước sẽ dẫn đến tử vong.

 Do đó sinh vật luôn cần phải được cung cấp đủ lượng nước cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định của cơ thể.

I. Nước đối với cơ thể sinh vật

Câu hỏi 1 trang 112 KHTN lớp 7: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 4 phần II (trang 29) cho biết thành phần hoá học và cấu trúc của phân tử nước.

Trả lời:

Thành phần hoá học và cấu trúc của phân tử nước: Nước được hợp thành từ các phân tử có hai nguyên tử H, một nguyên tử O và có dạng gấp khúc.

Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Câu hỏi 2 trang 112 KHTN lớp 7: Nêu tính chất của nước.

Trả lời:

Tính chất của nước:

- Là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị.

- Nhiệt độ sôi: 100oC.

- Nhiệt độ đông đặc: 0oC.

- Có thể hòa tan được nhiều chất như muối ăn, đường,… nhưng không hòa tan được dầu, mỡ.

- Có thể tác dụng với nhiều chất hóa học để tạo thành các hợp chất khác.

- Có tính lưỡng cực.

Câu hỏi 3 trang 112 KHTN lớp 7Dựa vào kiến thức đã học, nêu vai trò của nước đối với cơ thể sinh vật

Trả lời:

Nước là nhân tố quan trọng đối với các cơ thể sống:

- Nước cho ánh sáng chiếu qua nên quá trình quang hợp có thể diễn ra ở sinh vật có khả năng quang hợp sống trong nước.

Là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật.

- Là môi trường và nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng của tế bào và cơ thể.

- Là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất thải trong tế bào và mô.

- Duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể.

- Sự phân bố của sinh vật trên Trái Đất phụ thuộc vào nguồn nước.

→ Nếu cơ thể sinh vật bị thiếu nước thì quá trình sống cơ bản sẽ bị rối loạn và có thể dẫn đến tử vong.

Câu hỏi 4 trang 113 KHTN lớp 7: Quan sát hình 24.2, nêu vai trò của nước đối với cơ thể người.

 Quan sát hình 24.2, nêu vai trò của nước đối với cơ thể người

Trả lời:

- Vai trò của nước đối với cơ thể người:

+ Nước tạo ra nước bọt.

+ Nước giúp bề mặt niêm mạc ẩm ướt.

+ Nước giúp thải chất thải của cơ thể.

+ Nước là thành phần chính tạo nên môi trường trong của cơ thể.

+ Nước cần cho tuyến nội tiết để tạo hormone.

+ Nước tham gia vào chuyển hoá thức ăn thành các chất cần thiết cho tiêu hoá.

+ Nước điều chỉnh thân nhiệt.

+ Nước là thành phần chính của máu. Máu giúp vận chuyển khí oxygen và các chất đi khắp cơ thể.

II. Vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Câu hỏi 5 trang 113 KHTN lớp 7: Quan sát hình 24.3, nêu vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật. Lấy ví dụ.

 Quan sát hình 24.3, nêu vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Trả lời:

- Nhóm chất cung cấp năng lượng:

+ Carbohydrate: Cung cấp năng lượng, cấu tạo nên tế bào và các môVí dụ: đường glucose trải qua quá trình hô hấp tế bào sẽ tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ thể, cellulose là thành phần cầu tạo của thành tế bào ở thực vật,…

+ Protein: Tham gia cung cấp năng lượng, là nguyên liệu xây dựng tế bào; tham gia điều hoà hoạt động sống, vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể. Ví dụ: Collagen là một protein có vai trò góp phần cấu tạo nên da, gân, xương và dây chằng; insulin là một protein có chức năng điều hòa đường huyết trong máu;…

+ Lipid: Cung cấp và dự trữ năng lượng, tham gia cấu trúc màng tế bào,… Ví dụ: khi thiếu hụt năng lượng, cơ thể chuyển hóa mỡ để tạo năng lượng; photpholipid tham gia cấu tạo nên màng tế bào;…

Nhóm chất không cung cấp năng lượng:

+ Chất khoáng: Là thành phần thiết yếu cấu tạo tế bào, tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể. Ví dụ: Canxi cấu tạo nên xương răng;…

+ Nước: Tham gia vào quá trình trao đổi chất và điều hoà nhiệt độ cơ thể. Sinh vật không thể sống nếu không có nước. Ví dụ: khi cơ thể nóng, cơ thể thoát mồ hôi để giảm nhiệt.

+ Vitamin: Là thành phần thiết yếu cấu tạo tế bào, tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể, bảo vệ tế bào và cơ thể. Ví dụ: vitamin B kích thích ăn uống, giúp da tóc bóng mượt, đặc biệt góp phần vào sự phát triển của hệ thần kinh.

Vận dụng trang 113 KHTN lớp 7: Lấy ví dụ về những bệnh do thiếu chất dinh dưỡng ở động vật và thực vật.

Trả lời:

Ví dụ về những bệnh do thiếu chất dinh dưỡng ở động vật và thực vật:

- Động vật:

Thiếu protein sẽ dẫn đến suy nhược, gầy yếu, rụng tóc, da mất độ đàn hồi, cơ và xương kém phát triển, kinh nguyệt và nội tiết tố rối loạn, da xanh xao,…

+ Thiếu carbohydrate, cơ thể có thể sẽ bị táo bón bởi sự thiếu hụt chất xơ và dưỡng chất. Lúc này, cơ thể sẽ buộc phải sử dụng protein hoặc chất béo để sinh năng lượng. Protein là thành phần cấu trúc của cơ thể, do đó nếu buộc phải sử dụng protein làm nguồn sinh năng lượng, cơ thể sẽ không thể phát triển hoặc hồi phục các tổn thương.

+ Thiếu lipid: gây mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu hụt năng lượng, tăng bệnh tim mạch, gây nguy cơ ung thư,…

- Thực vật:

Thiếu chất đạm (N): Đạm là dưỡng chất giúp thúc đẩy sự phát triển của rễ, thân, cành, lá. Khi thiếu hụt chất đạm, cây sẽ có biểu hiện sinh trưởng kém, thân và cành còi cọc, ít đẻ nhánh, phân cành, lá thường non mỏng, màu nhạt, dễ chuyển sang màu vàng và rụng sớm.

Thiếu chất lân (P): Thiếu lân sẽ làm quá trình sinh trưởng và phát triển của cây chậm lại, thời gian chín quả bị kéo dài, đồng thời làm lá cây nhanh già, dễ rụng. Thông thường, có thể nhận biết dấu hiệu thiếu lân khi cây trồng xuất hiện những chiếc lá xanh sẫm màu hơn bình thường rồi dần chuyển hẳn sang màu đỏ, tía.

Thiếu chất kali (K): Kali đóng vai trò thúc đẩy quang hợp, chuyển hóa dinh dưỡng ở lá, giúp gia tăng khả năng hấp thụ nước và sức chống chịu trong thời tiết khắc nghiệt. Các cây trồng thiếu kali sẽ xuất hiện nhiều lá vàng. Lá sẽ chuyển màu từ phần bìa lá vào phía trong, bắt đầu xuất hiện thêm các đốm vàng, bạc, nhiều là sẽ bị chết, bị rách.

Tìm hiểu thêm trang 115 KHTN lớp 7: Bướu cổ là bệnh lí tuyến giáp phổ biến, tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn so với nam giới. Biểu hiện thường thấy nhất là vùng cổ bệnh nhân bị lồi lên do sự ảnh hưởng từ kích thước tuyến giáp. Hãy cho biết nguyên nhân gây bệnh bướu cổ ở người.

Trả lời:

Các nguyên nhân khác có thể dẫn đến bướu cổ bao gồm:

- Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.

- Do chế độ dinh dưỡng hằng ngày như: thiếu iodine (đây là nguyên nhân chủ yếu), ăn nhiều thức ăn có tác dụng ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì,…

- Dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithium dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc có chứa iodine như thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc trị thấp khớp, thuốc trị hen, thuốc chống loạn nhịp,…

- Phụ nữ trong thời kì phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ.





BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA











SÁCH BÀI TẬP






Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 52

Bài 24.1 trang 52 SBT Khoa học tự nhiên 7: Chọn phương án đúng.

Vai trò quan trọng nhất của nước đối với cơ thể sống là gì?

A. Tất cả các sinh vật đều cần nước để hòa tan các chất trong tế bào.

B. Tất cả các sinh vật đều cần nước làm nguồn năng lượng.

C. Tất cả các sinh vật đều cần nước để luôn sạch sẽ.

D. Tất cả các sinh vật đều cần nước để vận chuyển các chất trong tế bào và mô.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Vai trò quan trọng nhất của nước đối với cơ thể sống là tất cả các sinh vật đều cần nước để vận chuyển các chất trong tế bào và mô.

Bài 24.2 trang 52 SBT Khoa học tự nhiên 7: Chất nào sau đây hòa tan được trong nước?

A. Muối ăn.

B. Dầu ăn.

C. Mỡ.

D. Cát.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Muối ăn hòa tan được trong nước.

-  Dầu ăn, mỡ, cát đều không tan trong nước.

Bài 24.3 trang 52 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khẳng định nào sau đây là không đúng về hàm lượng nước trong cơ thể người?

A. Nước là thành phần có hàm lượng lớn nhất trong cơ thể người.

B. Tổng lượng nước trong cơ thể trung bình bằng 60 – 70% trọng lượng cơ thể.

C. Hàm lượng nước của các cơ quan khác nhau dao động từ 10% trong mô mỡ đến 83% trong máu.

D. Tim là cơ quan chứa hàm lượng nước lớn nhất trong cơ thể người.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

A. Đúng. Nước là thành phần có hàm lượng lớn nhất trong cơ thể người, khoảng 70% khối lượng của cơ thể là nước.

B. Đúng. Tổng lượng nước trong cơ thể trung bình bằng 60 – 70% trọng lượng cơ thể.

C. Đúng. Hàm lượng nước của các cơ quan khác nhau dao động từ 10% trong mô mỡ đến 83% trong máu.

D. Sai. Tim không phải là cơ quan chứa hàm lượng nước lớn nhất trong cơ thể người. Theo H.H. Mitchell, Tạp chí Hóa học sinh học 158, não và tim có 73% là nước và phổi là khoảng 83%, da chứa 64%, cơ bắp và thận là 79% còn xương là 31%.

Bài 24.4 trang 52 SBT Khoa học tự nhiên 7: Số nhóm chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng là

A. 3 nhóm.

B. 5 nhóm.

C. 6 nhóm.

D. 8 nhóm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Có 3 nhóm chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng là carbohydrate, protein, lipid. Trong đó, carbohydrate là nhóm chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng chính; protein là nhóm chất dinh dưỡng tham gia cung cấp năng lượng; lipid là nhóm chất dinh dưỡng cung cấp và dự trữ năng lượng.

Bài 24.5 trang 52 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sữa, phô mai và sữa chua thuộc nhóm thực phẩm nào sau đây?

A. Thịt động vật.

B. Chất bột đường.

C. Sản phẩm từ sữa.

D. Chất xơ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Sữa, phô mai và sữa chua thuộc nhóm thực phẩm là sản phẩm từ sữa. Trong đó:

- Sữa là sữa của các loại động vật như bò, dê, cừu,... được vắt trực tiếp; sau đó có thể được tiệt trùng hay khử trùng bởi các thiết bị xử lí nhiệt. 

- Phô mai là thực phẩm làm bằng cách kết đông và lên men từ sữa của bò, trâu, hoặc các loại động vật có vú khác.

- Sữa chua là sữa động vật được cho lên men với các chủng vi khuẩn có lợi cho đường ruột (Lactobacillus bulgaricus và Streptococcus thermophilus). Các lợi khuẩn chuyển hóa sữa thành lactic, tạo ra độ chua hấp dẫn.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 53

Bài 24.6 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Loại thực phẩm nào sau đây được xếp vào nhóm rau?

A. Cà rốt.

B. Quả cam.

C. Quả nho.

D. Quả dưa hấu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Cà rốt là loại thực phẩm được xếp vào nhóm rau.

- Quả cam, quả nho, quả dưa hấu được xếp vào nhóm trái cây.

Bài 24.7 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trứng, đậu nành (đỗ tương) và cá thuộc nhóm thực phẩm nào sau đây?

A. Sản phẩm bơ sữa.

B. Chất đạm.

C. Hạt.

D. Chất bột đường.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trứng, đậu nành (đỗ tương) và cá đều chứa nhiều protein → Trứng, đậu nành (đỗ tương) và cá thuộc nhóm thực phẩm giàu chất đạm.

Bài 24.8 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nhận định nào sau đây là đúng?

(1) Lipid là các phân tử lớn, có bản chất không hòa tan trong môi trường nước của tế bào.

(2) Nước là thành phần chủ yếu trong cơ thể sống.

(3) Nguyên liệu cho hô hấp tế bào đầu tiên là lipid.

A. Chỉ (1) đúng.

B. Chỉ (1) và (2) đúng.

C. Chỉ (2) và (3) đúng.

D. Tất cả (1), (2) và (3) đều đúng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

(1) Đúng. Lipid là các phân tử lớn, có bản chất không hòa tan trong môi trường nước của tế bào.

(2) Đúng. Nước là thành phần chủ yếu trong cơ thể sống, trong cơ thể người nước chiếm khoảng 70% khối lượng của cơ thể.

(3) Sai. Nguyên liệu cho hô hấp tế bào đầu tiên là carbohydrate, khi thiếu hụt carbohydrate thì protein hoặc lipid được huy động để sử dụng làm nguyên liệu cho hô hấp tế bào.

Bài 24.9 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nêu các chức năng chính của nước đối với cơ thể sống.

Lời giải:

Các chức năng chính của nước đối với cơ thể sống:

- Nước cần thiết cho sự nảy mầm của hạt, sự phát triển của cây và trong quá trình quang hợp. Động vật và con người cần nước để xây dựng tế bào và trao đổi chất, điều hòa nhiệt độ,…

- Nước được sử dụng để vận chuyển các chất trong cơ thể.

Bài 24.10 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Giải thích vì sao “Nước quyết định sự phân bố của sinh vật trên Trái Đất”? Lấy ví dụ về vùng đất có độ đa dạng sinh vật cao, độ đa dạng sinh vật thấp.

Lời giải:

- Nước quyết định sự phân bố của sinh vật trên Trái Đất do nước có vai trò quan trọng với cơ thể sinh vật: Nước là thành phần quan trọng trong tế bào và cơ thể sinh vật; nước là môi trường, là nguyên liệu cho trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào và cơ thể; nước là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất thải trong tế bào và mô; nước giúp duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể.

- Lấy ví dụ về vùng đất có độ đa dạng sinh vật cao, độ đa dạng sinh vật thấp:

+ Vùng đa dạng sinh vật cao: Vùng nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều, có nhiều sông ngòi.

+ Vùng đa dạng sinh vật thấp: Vùng khô nóng, mưa ít như sa mạc, hoang mạc.

Bài 24.11 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hình 24.1 là hình ảnh về một cốc nước và một cốc sữa.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Em hãy cho biết cốc nào là cốc nước. Vì sao? Mô tả thành phần hóa học, cấu trúc, tính chất của nước.

Lời giải:

- Cốc 1 là cốc nước vì dung dịch trong cốc trong suốt, không màu.

- Mô tả thành phần hóa học, cấu trúc, tính chất của nước:

+ Thành phần hóa học và cấu trúc của phân tử nước: Nước là hợp chất gồm hai nguyên tử hydrogen kết hợp với một nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị. Do nguyên tử oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên các electron dùng chung trong liên kết cộng hóa trị có xu hướng bị lệch về phía oxygen, dẫn đến đầu oxygen của phân tử nước tích điện âm một phân còn đầu hydrogen tích điện dương một phần.

- Tính chất của nước: Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100oC, đông đặc ở 0oC; nước có thể hòa tan nhiều chất như muối ăn, đường,… nhưng không hòa tan được dầu, mỡ; nước có thể tác dụng với nhiều chất hóa học để tạo thành các hợp chất khác.

Bài 24.12 trang 53 SBT Khoa học tự nhiên 7: Em hãy điền tên bốn nhóm chất dinh dưỡng chính có trong hình 24.2. Cho biết vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

- Bốn nhóm chất dinh dưỡng có trong hình:

1 – Lipid

2 – Carbohydrate

3 – Vitamin và chất khoáng

4 – Protein.

- Vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật:

+ Carbohydrate: cung cấp năng lượng, cấu tạo nên tế bào và các mô.

+ Lipid: cung cấp và dự trữ năng lượng, tham gia cấu trúc màng tế bào,…

+ Protein: tham gia cung cấp năng lượng, là nguyên liệu xây dựng tế bào, tham gia điều hòa hoạt động sống, vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể,…

+ Vitamin và chất khoáng: là thành phần thiết yếu cấu tạo tế bào, tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể.



Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn