Bài 37: Ứng dụng sinh trường và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}


TÓM TẮT LÝ THUYẾT






I. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật chịu sự tác động của các nhân tố như nhiệt độ, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng và một số chất có tác dụng kích thích hoặc ức chế sinh trưởng, phát triển do cơ thể tiết ra (hormone).

1. Nhiệt độ.

Mỗi loài sinh vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là đối với thực vật và động vật biến nhiệt. Khi trời lạnh, động vật mất nhiều năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể, dẫn đến sinh trưởng giảm nếu không được bổ sung thêm thức ăn để chống rét.

Lý thuyết KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất: Ứng dụng sinh trường và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn (KNTT)

2. Ánh sáng

Ánh sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và thời gian ra hoa của thực vật.

Ánh sáng giúp cơ thể người tổng hợp vitamin D, giúp động vật thu thêm nhiệt trong những ngày trời rét.

Lý thuyết KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất: Ứng dụng sinh trường và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn (KNTT)

3. Nước

Nước tham gia vào quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Ví dụ: Ở thực vật, nước là nguyên liệu cho quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ giúp cây lớn lên; ở động vật, nước là nguyên liệu và môi trường cho quá trình tổng hợp các chất xây dựng cơ thể. Nếu thiếu nước, quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, thậm chí là chết.

4. Chất dinh dưỡng

Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Nếu thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein, động vật sẽ chậm lớn, gầy yếu, sức để kháng kém. Ở thực vật, nếu thiếu các nguyên tố khoáng, đặc biệt là nitrogen quá trình sinh trưởng sẽ bị ức chế, thậm chí có thể bị chết. Tuy nhiên, nếu thừa chất đinh dưỡng, quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật, động vật và người cũng bị ảnh hưởng.


II. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong thực tiễn

1. Ứng dụng trong trồng trọt

a. Điều khiển sinh trưởng và phát triển bằng các yếu tố bên ngoài

Con người đã chủ động điểu khiển các yếu tố bên ngoài cho phù hợp thông qua các biện pháp
như chiếu sáng nhân tạo, trồng cây trong nhà kính, bón phân, tưới nước hợp lí, thu hoạch đúng thời điểm,.. để thúc đẩy sinh trưởng và phát triển, nhằm tăng năng suất cây trồng.

Lý thuyết KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất: Ứng dụng sinh trường và phát triển ở sinh vật vào thực tiễn (KNTT)

b. Điều khiển sinh trưởng và phát triển bằng các nhân tố bên trong

Dựa vào các chất kích thích và ức chế sinh trưởng cây tiết ra, con người đã tổng hợp được các chất kích thích và ức chế sinh trưởng nhân tạo, sử dụng chúng trong trồng trọt với nhiều mục đích khác nhau. Các chất kích thích nhân tạo được sử dụng để kích thích cây ra rễ, ra hoa, thúc hạt và củ nảy mầm, kích thích tăng chiểu cao cây, phát triển lá, tạo quả (Hình 37.4a, b). Các chất ức chế thường được dùng để kìm hãm sự nảy mầm của hạt và củ để bảo quản (Hình 37.4c), kìm hãm sự phát triển của thân và lá để duy trì hình dáng của cây cảnh,...

2. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong chăn nuôi

- Ứng dụng về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật trong chăn nuôi:

+ Điều khiển yếu tố môi trường để làm thay đổi tốc độ sinh trưởng và phát triển của vật nuôi: cho ăn uống đầy đủ; chăm sóc và vệ sinh chuồng trại thường xuyên; chú ý chống nóng, chống rét cho vật nuôi,…

+ Sử dụng chất kích thích sinh trưởng trộn lẫn vào thức ăn giúp vật nuôi lớn nhanh.

3. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật trong phòng trừ sinh vật gây hại

Dựa vào những hiểu biết về giai đoạn sinh trưởng phát triển của sinh vật gây bệnh cho sinh vật, người ta áp dụng các biện pháp phòng trừ bằng cách cắt đứt một giai đoạn nào đó trong vòng đời của chúng.





CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA











BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA






Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 151 SGK KHTN 7 

Muốn thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển ở vật nuôi và cây trồng để thu được năng suất cao, chúng ta cần làm gì?

Lời giải

Mỗi sinh vật đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố như nhiệt độ, ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng. Muốn thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật, ta cần:

+ Tạo nhiệt độ thích hợp.

+ Cung cấp đủ lượng ánh sáng.

+ Bổ sung nước.

+ Bổ sung chất dinh dưỡng.

Tùy vào nhu cầu của từng sinh vật mà điều chỉnh các nhân tố trên cho phù hợp.


I. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Trả lời câu hỏi trang 151, 152 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Quan sát Hình 37.1 và thực hiện các yêu cầu sau:

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 37 | Soạn KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất - Kết nối TT

Câu 1: Nhận xét mức độ sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các mức nhiệt độ khác nhau, từ đó cho biết nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật

Câu 2: Nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi là bao nhiêu? Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp so với nhiệt độ cực thuận có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ sinh trưởng và phát triển của sinh vật?

Lời giải

Câu 1:

- Mức độ sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ở các mức nhiệt khác nhau:

+ Dưới 5,6oC và trên 42oC: Cá rô phi sẽ chết.

+ Từ 5,6oC – 23oC và từ 37oC – 42oC: Cá rô phi sinh trưởng và phát triển kém.

+ Từ 23oC – 37oC: Cá rô phi sinh trưởng và phát triển thuận lợi nhất.

- Sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật: Nhiệt độ có sự ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Mỗi loài sinh vật sinh trưởng và phát triển tốt trong các điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp.

Câu 2:

Nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi là khoảng từ 23oC đến 37oC.  Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp so với nhiệt độ cực thuận gây giảm sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật hoặc có thể làm cho sinh vật chết.

Trả lời câu hỏi trang 152 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Nhiều loài động vật có tập tính phơi nắng (Hình 37.2), tập tính này có tác dụng gì đối với sự sinh trưởng và phát triển của chúng?

Câu 2: Giải thích vì sao nên cho trẻ nhỏ tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều muộn

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 37 | Soạn KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất - Kết nối TT

Lời giải

Câu 1:

Một số loài động vật có tập tính thích phơi nắng (cá sấu, thằn lằn…), tập tính này giúp chúng có thể tổng hợp vitamin D – chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương, từ đó tác động đến sự sinh trưởng của cơ thể.

Ngoài ra, ánh sáng cũng giúp động vật hấp thu thêm nhiệt từ môi trường và giảm mất nhiệt trong những ngày trời rét, tập trung các chất để xây dựng cơ thể, thức đẩy sinh trưởng, phát triển của chúng.

Câu 2:

Nên cho trẻ tắm nắng vào sắng sớm hoặc chiều muộn vì:

- Ánh nắng lúc sáng sớm và chiều muộn giúp cơ thể trẻ tổng hợp vitamin D – chất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ calcium để hình thành xương. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển hình thể của cơ thể trẻ.

- Không nên tắm cho trẻ khi ánh sáng mạnh vì ánh sáng mạnh chứa nhiều tia cực tím sẽ có hại cho sự phát triển của của trẻ (có thể làm cháy nắng, gây ung thư da).

Trả lời câu hỏi trang 152 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Nước có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển ở sinh vật như thế nào? Vì sao nước có thể ảnh hưởng tới quá trình này?

Lời giải

Nước có vai trò quan trọng tới quá trình sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.

Vì nước tham gia vào quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

Trả lời câu hỏi trang 153 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Chất dinh dưỡng có ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của sinh vật như thế nào? Cho ví dụ

Câu 2: Giải thích vì sao chế độ dinh dưỡng lại có thể tác động tới sự sinh trưởng và phát triển

Lời giải

Câu 1:

Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Nếu thiếu các chất dinh dưỡng quá trình sinh trưởng và phát triển sẽ bị ảnh hưởng.

+ Nếu cơ thể động vật thiếu protein, động vật sẽ chậm lớn, gầy yếu, sức đề kháng kém.

+ Nếu cơ thể thực vật thiếu các nguyên tố khoáng (nitrogen, Cacbon, Kali, Photpho…) quá trình sinh trưởng sẽ bị ức chế, thậm chí chết.

Tuy nhiên, nếu thừa chất dinh dưỡng thì quá trình sinh trưởng và phát triển ở sinh vật sẽ bị ảnh hưởng. Ví dụ, thừa iot khiến cơ thể buồn nôn, đau bụng, sổ mũi, miệng có vị kim loại, tiêu chảy…; thừa đường sẽ dễ mắc tiểu đường; thừa đạm dễ bị bệnh gout…Thực vật thừa nitrogen làm giảm chất lượng quả; thừa kali tuy không ảnh hưởng đến chất lượng cây nhưng tăng khả năng thiếu hụt Mg…

Câu 2:

Do các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể từ đó làm tăng số lượng và kích thước tế bào, hình thành các cơ quan và hệ cơ quan. Các chất dinh dưỡng còn là nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của động vật thông qua hô hấp tế bào. Vì vậy chế độ dinh dưỡng lại có thể tác động tới sự sinh trưởng và phát triển


II. Ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong thực tiễn

Trả lời câu hỏi trang 153 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Nêu các biện pháp điều kiển sinh trưởng, phát triển ở thực vật trong hình 37.3 và tác dụng của từng biện pháp. Kể thêm các biện pháp khác mà em biết

Câu 2: Người trồng rừng đã điều khiển quá trình sinh trường của cây lấy gỗ bằng cách để mật độ dày khi cây còn non và khi cây đã đạt đến chiều cao mong muốn thì tỉa bớt. Giải thích ý nghĩa của việc làm này.

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 37 | Soạn KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất - Kết nối TT

Lời giải

Câu 1:

 Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển ở thực vật là

+ Chiếu sáng nhân tạo trong nhà kính.

+ Ủ rơm chống rét cho cây trồng.

+ Bón phân cho cây trồng.

+ Tưới nước cho cây trồng.

Một số biện pháp khác mà em biết:

+ Chọn lọc giống tốt trước khi gieo trồng;

+ Bón phân (chất dinh dưỡng) cho cây trồng;

+ Tỉa thưa đảm bảo mật độ phát triển của cây trồng;

+ Trồng xen lẫn cây họ đậu để cung cấp nitrogen cho cây xen canh;

Câu 2:

Mục đích của việc để mật độ dày khi cây còn non và khi cây đã đạt đến chiều cao mong muốn thì tỉa bớt là:

- Để mật độ dày khi cây còn non để kích thích cây phát triển về chiều cao, thẳng.

- Khi cây đã đạt đến chiều cao mong muốn thì tỉa bớt để cây phát triển đường kính thân.

Trả lời câu hỏi trang 154 SGK KHTN 7

* Câu hỏi và bài tập 

Đọc thông tin ở mục 1b, lựa chọn loại hormone phù hợp cho các đối tương trong bảng bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng và nêu lợi ích của việc sử dụng loại hormone đó rồi hoàn thành bảng theo mẫu bên:

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 37 | Soạn KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất - Kết nối TT

Lời giải

Đối tượng thực vật

Horomne kích thích

Hormon ức chế

Lợi ích

Cây lấy sợi, lấy gỗ

x

 

Kích thích tăng chiều cao cây trồng
Cây quất cảnh

 

x

Kìm hãm sự phát triển của thân và lá duy trì hình dáng của cây quất cảnh
Hành, tỏi khoai tây

 

x

Kìm hãm sự nảy mầm củ để bảo quản

Trả lời câu hỏi trang 154 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Những hiểu biết về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật đã được con người ứng dụng như thế nào trong chăn nuôi? Vì sao?

Câu 2: Khi sử dụng các chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi chúng ta cần chú ý điều gì? Vì sao?

Lời giải

Câu 1:

Để vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, cần cho vật nuôi ăn uống đầy đủ, chăm sóc và vệ sinh chuồng trại thường xuyên, chú ý chồng nóng, chồng rét cho vật nuôi,...

Ví dụ: 

- Kỹ thuật "úm gà", ủ ấm gà trong giai đoạn 1-28 ngày tuổi giúp gà có sức khỏe tốt để phát triển hoàn hảo các giai đoạn sau.

Câu 2:

Khi sử dụng các chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi chúng ta cần chú ý tuân theo các nguyên tắc nhất định về liều lượng, thời điểm, đối tượng. Vì sử dụng quá nhiều chất kích thích cho động vật sẽ kiến mức độ tồn dư trong cơ thể vật nuôi nhiều sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe con người

Trả lời câu hỏi trang 155 SGK KHTN 7 

* Hoạt động

Quan sát hình 37.5 thực hiện các yêu cầu sau:

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 37 | Soạn KHTN 7 Bài 37 ngắn nhất - Kết nối TT

Câu 1: Nhận xét về hình thái của muỗi và bướm ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời.

Câu 2: Theo em, diệt muỗi ở giai đoạn nào cho hiệu quả nhất? Vì sao? Hãy đề xuất các biện pháp diệt muỗi và ngăn chặn sự phát triển của muỗi

Câu 3: Hãy đề xuất các biện pháp diệt bướm bảo vệ mùa màng

Lời giải

Câu 1:

Hình thái của muỗi và bướm ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời là khác nhau. Mỗi một giai đoạn phát triển có hình thái khác nhau và khác hoàn toàn con trưởng thành.

Câu 2:

- Tiêu diệt muỗi vào giai đoạn ấu trùng là hiệu quả nhất. Vì giai đoạn này là giai đoạn chúng sống phụ thuộc vào nước → dễ tác động nhất.

- Các biện pháp diệt muỗi và ngăn chặn sự phát triển của muỗi:

+ Loại bỏ các vũng nước đọng, không cho muỗi đẻ trứng.

+ Nuôi cá hoặc lươn nhỏ trong bể nước để tiêu diệt bọ gậy.

+ Sử dụng hóa chất an toàn để tiêu diệt muỗi.

+ Dùng máy bắt muỗi.

Câu 3:

Các biện pháp diệt bướm bảo vệ mùa màng:

- Sử dụng thiên địch

- Sử dụng biện pháp đốt đèn, bẫy bướm trên diện rộng





SÁCH BÀI TẬP










Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn