Bài 11. Tốc độ và an toàn giao thông

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT


1. Thiết bị “bắn tốc độ”

- Thiết bị “bắn tốc độ” là máy đo tốc độ từ xa, giúp kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông.

- Thiết bị gồm một camera theo dõi ô tô chạy trên đường và một máy tính nhỏ trong camera để tính tốc độ của ô tô.

2. Ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông

- Một trong những nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông là do điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép hoặc không tuân thủ các quy định về an toàn giao thông

- Khi tốc độ phương tiện tham gia giao thông càng cao thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe càng phải xa hơn.


CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu trang 62 Bài 11 KHTN lớp 7: Vì sao người lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ cho phép và giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe?

Trả lời:

Người lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ cho phép (không đi nhanh quá) và giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe để tránh xảy ra tai nạn khi gặp các tình huống bất ngờ, gặp vật cản, hoặc không làm chủ được tốc độ của mình (khi đi quá nhanh).

1. Thiết bị “bắn tốc độ”

Câu hỏi thảo luận 1 trang 62 KHTN lớp 7Sử dụng thiết bị “bắn tốc độ” để kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông có những ưu điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm của thiết bị “bắn tốc độ” là dễ dàng đo tốc độ từ xa và kiểm tra được nhanh chóng tốc độ của các phương tiện tham gia giao thông trên các làn đường.

2. Ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông

Câu hỏi thảo luận 2 trang 63 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 11.2 và cho biết những lỗi vi phạm nào chiếm tỉ lệ cao trong các vụ tai nạn giao thông.

Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ và an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Những lỗi vi phạm chiếm tỉ lệ cao trong các vụ tai nạn giao thông là:

+ Chạy quá tốc độ (chiếm tỉ lệ cao nhất 38%).

+ Đi không đúng làn đường, phần đường (chiếm 26%).

+ Chuyển hướng không đúng quy định (chiếm 9%).

Câu hỏi thảo luận 3 trang 63 KHTN lớp 7Từ các thông tin trong Hình 11.2, em hãy nêu một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ và an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông:

+ Chạy quá tốc độ

+ Đi không đúng làn đường, phần đường

+ Vượt xe sai quy định

+ Chuyển hướng không đúng quy định

+ Không nhường đường

+ Sử dụng rượu bia...

Câu hỏi thảo luận 4 trang 63 KHTN lớp 7Quan sát Hình 11.3 và cho biết ảnh hưởng của tốc độ với người đi bộ khi xảy ra tai nạn.

Quan sát Hình 11.3 và cho biết ảnh hưởng của tốc độ với người đi bộ khi xảy ra tai nạn

Trả lời:

Thông qua Hình 11.3, ta thấy rằng

- Tốc độ càng lớn thì tỉ lệ thương vong với người đi bộ càng lớn (khi ô tô đi với tốc độ 60km/h thì khi xảy ra tai nạn tỉ lệ thương vong là 80%, tỉ lệ sống sót là 20%).

 - Ngược lại tốc độ càng nhỏ thì cơ hội sống sót của người đi bộ càng cao, tỉ lệ thương vong càng thấp (khi ô tô đi với tốc độ 30 km/h thì khi xảy ra tai nạn tỉ lệ thương vong là 10%, tỉ lệ sống sót là 90%).

Câu hỏi thảo luận 5 trang 64 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 11.4 và thực hiện các yêu cầu sau:

Quan sát Hình 11.4 và thực hiện các yêu cầu sau

a) Giải thích ý nghĩa của các biển báo trong hình.

b) Khi gặp các biển báo này, người lái xe cần phải làm gì? Vì sao?

Trả lời:

a) Biển báo hình 11.4a cảnh báo đường trơn trượt.

Biển báo hình 11.4b cảnh báo gần trường học.

b)

+ Khi gặp biển báo trong hình 11.4a. các phương tiện tham gia giao thông phải giảm tốc độ để tránh xảy ra tai nạn vì đoạn đường phia trước trơn trượt.

+ Khi gặp biển báo trong hình 11.4b, người tham gia giao thông phải đi chậm và thận trọng đề phòng khả năng xuất hiện và di chuyển bất ngờ của trẻ em trên đường.

Luyện tập 1 trang 64 KHTN lớp 7:Vì sao phải quy định tốc độ giới hạn khác nhau cho từng loại xe, trên từng làn đường (hình dưới)?

Vì sao phải quy định tốc độ giới hạn khác nhau cho từng loại xe

Trả lời:

Phải quy định tốc độ giới hạn khác nhau cho từng loại xe, trên từng làn đường để tránh:

+ Các phương tiện tham gia giao thông đi với tốc độ quá lớn dễ gây tai nạn.

+ Các phương tiện đi sai làn đường và để các xe giữ khoảng cách an toàn với nhau.

Mục đích: Giảm thiểu tai nạn giao thông.

Luyện tập 2 trang 64 KHTN lớp 7: Phân tích hình dưới để nêu rõ vì sao khi tốc độ lưu thông càng cao thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe thì lại càng phải xa hơn?

KHOẢNG CÁCH AN TOÀN GIỮA HAI XE

(Trong điều kiện đường khô ráo)

Tốc độ lưu hành

(km/h)

Khoảng cách an toàn tối thiểu (m)

60

35 m

60<v80

55 m

80<v100

70 m

100<v120

100 m

Quy định về an toàn khoảng cách theo Luật Giao Thông đường bộ Việt Nam (Thông tư 31/2019/TT-BGTVT)

Trả lời:

Tốc độ lưu thông càng cao thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe càng phải lớn, cụ thể:

+ Đối với tốc độ nhỏ hơn hoặc bằng 60 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe là 35 m.

+ Đối với tốc độ từ 60 đến 80 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe là 55 m.

+ Từ 80 đến 100 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe là 70 m.

+ Từ 100 đến 120 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe là 100 m.

Ta thấy: Tốc độ càng cao thì xe di chuyển càng nhanh, chính vì vậy khoảng cách an toàn càng phải lớn để tránh xảy ra tai nạn.

Vận dụng trang 64 KHTN lớp 7Phân tích những tác hại có thể xảy ra khi các phương tiện giao thông không tuân theo những quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn.

Trả lời:

Có thể xảy ra các tác hại khi các phương tiện giao thông không tuân thủ những quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn là:

+ Tỉ lệ gia tăng số vụ tai nạn giao thông càng cao.

+ Tỉ lệ thương vong cao.

+ Nếu xảy ra tai nạn, khả năng bị tàn tật hay mất mạng rất lớn.


BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA


Bài 1 trang 64 KHTN lớp 7Những điều sau đây giúp giao thông trên đường bộ được an toàn như thế nào?

- Tuân thủ đúng giới hạn tốc độ.

- Giữ đúng quy định về khoảng cách an toàn.

- Giảm tốc độ khi trời mưa.

Trả lời:

- Nếu các phương tiện tuân thủ đúng giới hạn tốc độ, thì khi xảy ra tình huống bất ngờ, các tài xế sẽ xử lí được sao cho phù hợp với từng điều kiện của đoạn đường.

- Khi các phương tiện giữ khoảng cách an toàn đúng theo qui định thì các tài xế có đủ thời gian, quãng đường để dừng lại khi xe phía trước xảy ra tình huống bất ngờ.

- Khi các phương tiện giảm tốc độ khi trời mưa thì sẽ an toàn hơn khi không may bánh xe có bị trơn trượt trên đường.

Tất cả những điều trên giúp tham gia giao thông trên đường bộ an toàn hơn, ít xảy ra tai nạn và giúp người tham gia giao thông hiểu biết nhiều hơn để tránh gây tai nạn cho người khác.

Bài 2 trang 64 KHTN lớp 7Camera của thiết bị “bắn tốc độ” ghi và tính được thời gian một ô tô chạy qua giữa hai vạch mốc cách nhau 10 m là 0,56 s. Nếu tốc độ giới hạn trên làn đường được quy định là 60 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ cho phép không?

Trả lời:

Tóm tắt:  

s = 10 m

t = 0,56 s

Ô tô có vượt quá tốc độ cho phép không biết tốc độ cho phép là không quá 60km/h

Giải:

Tốc độ của ô tô là: v = s : t = 10 : 0,56 ≈ 17,86 (m/s) = 64,3 (km/h)

Vậy tốc độ của ô tô vượt quá giới hạn cho phép quy định trên làn đường do đi quá

60 km/h.


SÁCH BÀI TẬP


Bài 11.1 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về khoảng cách an toàn giữa các xe đang lưu thông trên đường?

A. Khoảng cách an toàn là khoảng cách đủ để phản ứng, không đâm vào xe trước khi gặp tình huống bất ngờ.

B. Khoảng cách an toàn tối thiểu được quy định bởi Luật Giao thông đường bộ.

C. Tốc độ chuyển động càng cao thì khoảng cách an toàn phải giữ càng lớn.

D. Khi trời mưa hoặc thời tiết xấu, lái xe nên giảm khoảng cách an toàn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

D – sai vì khi trời mưa hoặc thời tiết xấu, lái xe nên tăng khoảng cách an toàn.

Bài 11.2 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao phải quy định tốc độ giới hạn đối với các phương tiện giao thông khác nhau, trên những đoạn đường khác nhau?

Lời giải:

Vì quy định tốc độ giới hạn là nhằm đảm bảo an toàn giao thông.

- Ở đoạn đường cong, đường trơn trượt, đường cắt qua khu dân cư phải quy định tốc độ giới hạn thấp để đảm bảo an toàn cho phương tiện giao thông, cho người điều khiển phương tiện giao thông và cả người đi bộ trên đường.

- Mỗi loại xe có tải trọng khác nhau, có mức độ ma sát khác nhau với mặt đường, do đó phải quy định tốc độ giới hạn cho từng loại xe, tránh tình trạng lật xe, mất lái hoặc va chạm có thể xảy ra.

Bài 11.3 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7:

a) Biển báo trong hình dưới đây có ý nghĩa gì?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b) Vì sao chúng ta phải giữ khoảng cách an toàn khi lái xe trên đường?

Lời giải:

a) Ý nghĩa của biển báo: Giữ khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các xe là 8 m.

b) Chúng ta phải giữ khoảng cách an toàn giữa các xe khi lưu thông trên đường để đảm bảo có đủ thời gian phản ứng, không đâm vào xe phía trước khi gặp tình huống bất ngờ.

Bài 11.4 trang 34 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đánh dấu (x) vào cột đúng hoặc sai về phương diện an toàn giao thông cho mỗi hoạt động sau.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)


Bài 11.5 trang 35 SBT Khoa học tự nhiên 7: Em được phân công soạn một bộ quy tắc ứng xử dành cho các bạn học sinh để đảm bảo an toàn giao thông trên đường đi học mỗi ngày. Hãy nêu nội dung bộ quy tắc ứng xử của em.

Lời giải:

Bộ quy tắc ứng xử dành cho các bạn học sinh để đảm bảo an toàn giao thông:

- Kiểm tra phương tiện trước khi khởi hành.

- Đi bên phải, đúng phần đường, làn đường.

- Tuân thủ nghiêm các biển báo, chỉ dẫn.

- Đi đúng tốc độ cho phép.

- Tỉnh táo, tập trung khi lái xe.

- Giữ khoảng cách an toàn với các phương tiện.

- Tôn trọng, nhường nhịn, giúp đỡ mọi người.

Bài 11.6 trang 35 SBT Khoa học tự nhiên 7: Ghép cặp tốc độ lưu hành của phương tiện giao thông đường bộ phù hợp với khoảng cách an toàn tối thiểu.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

1 – B; 2 – D; 3 – C; 4 – A.

Bài 11.7 trang 35 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Ngày 08/09/2021, Tổ chức An toàn Giao thông Toàn cầu đã công bố một bản báo cáo với tiêu đề “Tai nạn giao thông đường bộ, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và tổng chi phí của tốc độ: Sáu biểu đồ nói lên tất cả”.

Bản báo cáo đã làm sáng tỏ những hiểu lầm phổ biến về tác động của tốc độ đối với an toàn giao thông đường bộ, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường cũng như chi phí đi lại. Dẫn chứng cụ thể trong báo cáo một lần nữa nhấn mạnh giảm tốc độ là một trong những cách hiệu quả nhất giúp cải thiện an toàn đường bộ. Cụ thể, nếu tốc độ phương tiện tăng lên 1% thì số người chết vì tai nạn giao thông tương ứng tăng từ 3,5 – 4%.

Báo cáo cũng chỉ ra rằng việc áp dụng các giới hạn tốc độ thấp hơn sẽ tối ưu hơn về mặt kinh tế. Các phân tích ủng hộ việc cho phép tốc độ cao thường chỉ tập trung vào lợi ích của việc tiết kiệm thời gian di chuyển mà bỏ qua các chi phí kinh tế khác nảy sinh từ va chạm, khí thải, nhiên liệu và bảo dưỡng phương tiện.

Báo cáo cũng nêu những lợi ích khác của giảm tốc độ trong việc thúc đẩy giao thông bền vững. Đó là giảm tốc độ biến đổi khí hậu của giao thông đường bộ, tăng hiệu suất sử dụng (nhiên liệu và bảo dưỡng phương tiện), cải thiện sự hòa nhập xã hội và mức độ thân thiện với người đi bộ của hệ thống giao thông.

(Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải)

a) Dẫn chứng một số liệu từ bản báo cáo cho thấy tốc độ ảnh hưởng rất lớn đến an toàn giao thông đường bộ.

b) Biện pháp nào là hữu hiệu nhất để giúp cải thiện an toàn giao thông đường bộ?

c) Nêu những lợi ích của việc giảm tốc độ đối với xã hội.

Lời giải:

a) Nếu tốc độ phương tiện tăng lên 1% thì số người chết vì tai nạn giao thông tương ứng tăng từ 3,5 – 4%.

b) Biện pháp hữu hiệu nhất để giúp cải thiện an toàn giao thông đường bộ là giảm tốc độ.

c) Một số lợi ích của việc giảm tốc độ:

- Giảm các chi phí kinh tế khác nảy sinh từ va chạm, khí thải, nhiên liệu và bảo dưỡng phương tiện.

- Giảm tác động biến đổi khí hậu của giao thông đường bộ, tăng hiệu suất sử dụng (nhiên liệu và bảo dưỡng phương tiện), cải thiện sự hòa nhập xã hội và mức độ thân thiện với người đi bộ của hệ thống giao thông.

Bài 11.8 trang 35 SBT Khoa học tự nhiên 7: Camera của một thiết bị “bắn tốc độ” ghi hình và tính được thời gian một ô tô chạy qua giữa hai vạch mốc cách nhau 20 m là 0,83 s. Nếu tốc độ giới hạn quy định trên làn đường là 70 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ cho phép hay không?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Tốc độ của ô tô là:

v=st=200,8324,1  m/s  86,7km/h.

Ô tô đã vượt quá tốc độ cho phép (70 km/h).


Bài 11.9 trang 36 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát hình dưới đây, em hãy nêu nhận xét về ảnh hưởng của tốc độ với sự an toàn của người và xe khi xảy ra tai nạn.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Tốc độ càng cao thì hậu quả khi xảy ra tai nạn càng nghiêm trọng.

Bài 11.10 trang 36 SBT Khoa học tự nhiên 7: Dựa vào quy định về khoảng cách an toàn theo Luật Giao thông đường bộ Việt Nam, em hãy phân tích ảnh hưởng của tốc độ trong tình huống ở hình dưới đây.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Ô tô đang chạy với tốc độ 60 km/h, do đó khoảng cách an toàn phải từ 35 m trở lên (theo Luật Giao thông đường bộ Việt Nam).

Với khoảng cách thực tế như trong hình thì ô tô này có thể an toàn tránh được va chạm với con bò trên đường.


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn