A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. Nhiệt độ và nhiệt kế
- Nhiệt độ là số đo độ “nóng”, “lạnh” của vật. Vật nóng hơn có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn có nhiệt độ thấp hơn.
- Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng ở Việt Nam là độ C, kí hiệu là 0C.
- Đơn vị đo nhiệt độ trong hệ SI là Kelvin, kí hiệu là K.
- Nhiệt kế là dụng cụ đo nhiệt độ. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế, nhiệt kế điện tử, nhiệt kế hồng ngoại, …
- Nhiệt kế có cấu tạo gồm bầu đựng chất lỏng, ống quản, thang chia độ. Mỗi nhiệt kế cũng có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.
- Người ta dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của chất lỏng để chế tạo nhiệt kế.
II. Thang nhiệt độ
- Trong thang nhiệt độ Celsius :
+ Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C
+ Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C.
+ Những nhiệt độ thấp hơn 00C gọi là nhiệt độ âm
- Ngoài thang nhiệt độ Celsius, ta còn dùng thang nhiệt độ Fahrenheit và thang nhiệt độ Kelvin:
+ Thang nhiệt độ Fahrenheit : Nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.
+ Thang nhiệt độ Kelvin : 00C ứng với 273K và cứ mỗi độ trong thang Celsius bằng một độ trong thang Kelvin.
III. Thực hành đo nhiệt độ
Khi đo nhiệt độ của một vật, ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Ước lượng nhiệt độ của vật cần đo
Bước 2: Chọn nhiệt kế phù hợp
Bước 3: Hiệu chỉnh nhiệt kế đúng cách trước khi đo
Bước 4: Thực hiện phép đo
Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo